Podcasts by Category
Chào đón bạn đến với Podcast "Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long" Nơi mà mỗi ngày bạn dành ra ít phút nghe những kiến thức, những chia sẻ, những trích dẫn trong sách, những câu chuyện... về văn hóa, lịch sử, phong tục tập quán, cuộc sống hàng ngày của người dân Trung Quốc. Nhằm đem lại giá trị cho chính bạn bằng những kiến thức tích lũy và những trải nghiệm để giúp chúng ta thành công hơn trong cuộc sống và tạo dựng giá trị cho bản thân. Cảm ơn bạn đã đến đây! Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha
- 102 - #Ep102《画家的责任》- Trách nhiệm của họa sỹ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文
Chào mừng các bạn đến với bài số 102: #Ep102《画家的责任》- Trách nhiệm của họa sỹ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa 1:《画家的责任》
我有不少画家朋友,他们住在世界各地,而对我自己来说,住在这座日益拥挤的城市,或者住在别的国家,都没有太大区别。我们之间隔着很远的距离(只有在地图上 才显得很接近),相互拜访的机会越来越难得。有一天深夜,我突然接到一个画家朋友从北京打来的电话,他说他有要紧事必须马上和我谈谈。当时我正准备去南京 (也是为了找几位画家), 我说等我回上海以后再联系吧。一个星期以后,我从南京回到上海,当天夜里,他又打来了电话。在电话里他说,这几天他已找我多次,问我 为什么在南京呆那么久。看他如此着急,我想准是有十分重要的事,于是就约他第二天来我的住处。第二天见面后我们寒暄了几句,就谈起了他所说的那个“要紧的 事”。他说,人类对环境的破坏已经到了非常恐怖的程度,空气严重恶化,河流、海洋遭到污染,森林、草原面积不断减少,许多种类的动物已经从世界上彻底消失,地 球上的资源几乎被消耗尽了。他说,日益增多的汽车在不停地向空气中排放尾气,大大小小的工厂排出的废水不断流入河流、海洋。越蓋越高,越蓋越大的宾馆、饭了一片森林。女人身上的每一件毛皮大衣都意味着世界上又有动物遭到猎杀男人手上 的每块钻石手表,都意味着地球的某被挖了一个洞。他说城市的盲目发展,正在消灭历史记忆,珍贵的旧建筑被无情地推倒,代替它们的是一座座所谓现代化的大 楼。他说人人都想过好日子,但却在破坏一些更基本的生存条件。他说发达国家在向落后国家转移环境危机,这样下去,落后国家总有一天也会影响发达国家,然后 便是整个地球不可避免地走向崩溃。他说,他得做些什么,不然无法安心搞他的艺术。他在我的房间里滔滔不绝,而我一时却不知道说什么好。我说我也想过这些问 题,但这只能让我更加悲观、失望。那天的话题在我的心里搁了好些日子,我的心情一直无法平静下来。几天以后我遇到另一位住在本城的朋友,他是搞美术的,是 一个聪明、喜欢开玩笑的人。我跟他说了这件事,没想到他这样回答我:“是,本来地球上动物的数量是平衡的人和其他动物一直和谐相处。可知道人类渐渐有了 爱骄傲的毛病,越来越以自己为中心,猎杀了太多的动物,这些原来由动物占着的名额就让给了人类。这就是为什么地球上的动物越来越少,而人却越来越多的原 因。你可以这样想像:我们周围的许多人,他们本来应该是豺狼虎豹。”听了朋友的话后,我问自己当豺狼虎豹的贪婪和现代科技结合以后,地球还能不遭到毁灭 吗。
---
Dịch: Trách nhiệm của họa sỹ
Tôi có không ít bạn bè họa sĩ, họ sống ở khắp nơi trên thế giới, còn đối với tôi mà nói, sinh sống ở thành phố ngày càng đông đúc này hoặc sống ở một đất nước khác, không có sự khác biệt quá lớn, chúng tôi cách nhau một khoảng cách địa lý rất lớn (chỉ có trên bản đồ mới thấy rất gần nhau), cơ hội thăm hỏi gặp mặt nhau càng ngày càng khó. Có một ngày vào đêm muộn, bỗng nhiên tôi nhận được cuộc điện thoại từ Bắc Kinh gọi tới của một người bạn họa sĩ, ông ấy nói có chuyện gấp cần phải nói chuyện với tôi ngay. Lúc đó, tôi đang chuẩn bị đi Nam Kinh, cũng là vì tìm một vài họa sĩ. Tôi nói, đợi sau khi tôi quay lại Thượng Hải rồi nói chuyện sau. Một tuần sau, tôi từ Nam Kinh trở về Thượng Hải, đêm ngày hôm đó, ông ấy lại gọi điện thoại đến. Trong điện thoại ông ấy nói, mấy ngày qua ông ấy đã nhiều lần tìm tôi, hỏi tôi tại sao lại ở Nam Kinh lâu vậy. Thấy ông ấy sốt ruột như vậy, tôi nghĩ nhất định là có việc vô cùng quan trọng, thế là liền hẹn ông ấy ngày hôm sau đến nơi ở của tôi. Ngày hôm sau gặp mặt, chúng tôi hàn huyên vài câu, sau đó liền nói đến "việc cấp bách" mà ông ấy đã đề cập. Ông ấy nói, sự hủy hoại của con người đối với môi trường đã đến mức độ vô cùng khủng khiếp, không khí ô nhiễm nghiêm trọng, sông ngòi, đại dương cũng bị ô nhiễm, diện tích rừng rậm, thảo nguyên không ngừng giảm đi, rất nhiều loài động vật đã biến mất hoàn toàn khỏi trái đất, tài nguyên của trái đất gần như bị dùng cạn rồi. Ông ấy nói, lượng xe ô tô tăng lên hàng ngày đang không ngừng xả khí thải vào trong không khí, nước thải được xả ra từ những nhà máy lớn nhỏ không ngừng chảy vào sông ngòi, đại dương, những khách sạn, nhà hàng càng xây càng cao, càng xây càng lớn đã tiêu hao một lượng lớn gỗ, mỗi vị khách hàng vứt bỏ thêm mỗi đôi đũa dùng 1 lần, nó có nghĩa là trên trái đất lại bị mất đi một cánh rừng, mỗi chiếc áo khoác lông trên người những người phụ nữ đều có nghĩa là trên thế giới lại có động vật bị săn bắt giết hại, mỗi chiếc đồng hồ kim cương trên tay những người đàn ông đều có nghĩa là một nơi nào đó trên trái đất bị đào khoét một hố. Ông ấy nói, sự phát triển mù quáng của thành phố đang hủy diệt ký ức lịch sử, những công trình kiến trúc cổ quý giá bị đạp đổ dỡ bỏ một cách vô tình, thay vào đó là những tòa nhà hiện đại. Ông ấy nói ai cũng muốn có cuộc sống tốt đẹp, nhưng lại đang phá hủy những điều kiện sinh tồn cơ bản nhất....
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sun, 07 Aug 2022 - 08min - 101 - #Ep101《你千万要想开点儿》- Bạn tuyệt đối phải nghĩ thoáng một chút - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK
Chào mừng các bạn đến với bài số 101: #Ep101《你千万要想开点儿》- Bạn tuyệt đối phải nghĩ thoáng một chút - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《你千万要想开点儿》
张勇的妈妈常参加一些公益活动。这天她到 “生活帮助热线” 值班, 刚上了一会儿班, 就已经接了两个电话了。听, 电话又响了。
张母: 你好, 这里是生活帮助热线。
姑娘: 你好, 我有很多话要说, 可不知道该怎么说。
张母: 随便说吧, 就像和朋友聊天一样, 想说什么就说什么。
姑娘: 我很痛苦, 我不知道该怎么办, 我想死。
张母: 别急, 有话慢慢说。
姑娘: 我和男朋友恋爱三年了, 可他现在要娶的新娘不是我。
张母: 他没说为什么吗?
姑娘: 没有他躲着我, 不见我。我不知道他为什么要这样对我。他太狠心了!
张母: 你还爱他, 是吗?
姑娘: 我不知道。
张母: 你很了解他吗?
姑娘: 以前我觉得我了解他, 可现在......
张母: 你千万要想开点儿, 这么一个你并不真正了解的人, 就是他求你嫁给他, 你还要考虑考虑呢。怎么能为他轻生呢?
姑娘: 我...... 我觉得自己在爱情上太失败了。
张母: 失败了可以再来, 可生命只有一次, 我们都要好好珍惜啊!
---
张勇的妈妈回到家, 看见丈夫又在抽烟呢。张勇的爸爸有心脏病和高血压, 不能抽烟, 可是他的烟瘾很大, 常常忍不住想抽。
张母: 别抽了, 抬了吧!
张父: 我刚抽上, 就让我把这根抽完了吧。
张母: 不行! 你不要命了?
张父: 一根, 就抽完这一根, 还不行吗?
张母: 不行!
张勇: 爸抽起烟来, 就跟烟筒一样。
张父: 烟筒? 儿子, 你也太夸张了!
张母: 你一根接着一根, 弄得满屋子都是烟雾, 不是烟筒是什么?
张雨: 爸, 我也劝您把烟戒了吧, 别抽了, 抽烟对您的身体不好。
张父: 可不抽烟, 我实在太难受了。
张雨: 给您戒烟糖吧。我买的, 听说很有效。
张父: 不吃, 吃糖我牙疼。
张雨: 爸, 这烟您真的不能再抽了。戒了吧!
---
张勇的全家在一起吃晚饭, 张雨连主食都没吃, 只吃了几口蔬菜就说吃饱了。
张母: 怎么了, 不舒服还是不好吃?
张勇: 妈, 这您还不明白, 肯定又是减肥呢!
张雨: 就你多嘴。
张母: 小雨, 我说你好好的, 减什么肥呀?
张雨: 妈, 夏天快到了, 胖了连衣服都没法儿穿。您就别管了。
张母: 我怎么能不管呢? 你这样下去, 会把身体弄坏的。
张雨: 可胖了不好也是您说的。上次您还劝楼下的李伯伯, 要注意节食, 别太胖了, 胖了容易得病。
张母: 你是真不懂还是装不懂, 李伯伯那么胖, 你能跟他比吗?
张勇: 妈, 您劝我姐没用, 得劝李放。肯定是男朋友喜欢苗条, 她才这么拼命节食的。
张雨: 行了, 吃你的吧。
张母: 小雨, 你别不听劝。
张雨: 不是我不听劝, 可是现在哪个姑娘不怕胖啊。
张母: (对丈夫) 你也说说她呀。
张父: 说也没用, 随她去吧。
---
Mẹ của Trương Dũng thường tham gia một vài hoạt động công ích. Hôm nay, bà ấy trực ban tại "đường dây nóng hỗ trợ cuộc sống", vừa vào làm được một lúc, đã nhận được 2 cuộc gọi rồi. Nghe đi, lại có điện thoại gọi đến rồi.
Bà Trương: Chào bạn, đây là "đường dây nóng hỗ trợ cuộc sống".
Cô gái: Chào chị. Tôi có rất nhiều điều muốn nói, nhưng không biết phải nói thế nào.
Bà Trương: Bạn cứ nói thoải mái đi, coi như là đang trò chuyện với bạn bè thôi, muốn nói gì thì cứ nói.
Cô gái: Tôi rất đau khổ, không biết phải làm như thế nào, tôi muốn chết.
Bà Trương: Hãy bình tĩnh, có gì từ từ nói.
Cô gái: Tôi và bạn trai yêu nhau 3 năm rồi, nhưng bây giờ người mà anh ấy lấy không phải tôi.
Bà Trương: Cậu ấy không nói tại sao lại làm như thế ư?
Cô gái: Không, anh ấy trốn tránh, không gặp tôi, tôi không biết tại sao anh ấy lại đối xử với tôi như vậy, anh ấy nhẫn tâm quá.
Bà Trương: Bạn vẫn yêu cậu ấy chứ, đúng không?
Cô gái: Tôi không biết nữa
Bà Trương: Bạn rất hiểu cậu ấy chứ?
Cô gái: Trước đây, tôi nghĩ là mình hiểu anh ấy, nhưng bây giờ...
Bà Trương: Bạn nhất định phải nghĩ thoáng 1 chút, một người mà bạn không thực sự hiểu về họ, kể cả anh ta có cầu xin bạn lấy anh ta, bạn cũng cần phải suy nghĩ kĩ nữa là, sao lại có thể vì anh ta mà coi nhẹ mạng sống của mình chứ.
Cô gái: Tôi .... tôi thấy bản thân mình quá thất bại trong tình yêu
Bà Trương: Thất bại có thể làm lại, nhưng sinh mệnh chỉ có một lần thôi, bạn phải trân trọng nó chứ.
---
Mẹ của Trương Dũng trở về nhà, nhìn thấy chồng lại đang hút thuốc, bố của Trương Dũng có bệnh tim và cao huyết áp, không được hút thuốc nhưng ông ấy lại nghiện thuốc lá, thường không kiềm chế được mà hút lại.
Bà Trương: Đừng hút nữa, dập thuốc đi.
Ông Trương: Tôi vừa mới hút, để cho tôi hút hết điếu này đi.
Bà Trương: Không được, ông không muốn sống nữa à.
Ông Trương: Một điếu, hút hết một điếu này thôi, cũng không được à?
Bà Trương: Không được.
Trương Dũng: Lúc bố hút thuốc, giống như cái ống khói vậy.
Ông Trương: Cái ống khói? ...
Sat, 06 Aug 2022 - 09min - 100 - #Ep100《我们打算结婚》- Chúng con dự định kết hôn - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习
Chào mừng các bạn đến với bài số 100: #Ep100《我们打算结婚》- Chúng con dự định kết hôn - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa 1:《我们打算结婚》
一个周末的晚上, 小雨和爸爸、妈妈正在一起看电视。
妈妈: 这个台的恋爱、婚姻节目搞得不错。
爸爸: 又是电视红娘, 又是登报征婚, 现在的年轻人, 找对象的形式可真多。
妈妈: 对了, 小雨, 你也不小了, 你们俩准备什么时候结婚哪?
小雨: 我跟小李商量过了, 我们打算明年 “五一” 结婚, 不知你们有什么意见?
爸爸: 我们能有什么意见? 高兴还来不及呢。
妈妈: 小雨, 爸爸妈妈不会干涉你们。不过, 结婚也是一件大事, 你们有没有个计划?
小雨: 我们打算参加电视台举办的集体婚礼。你们也在电视上看到了, 那么多新郎、新娘一起植树, 我们觉得种一棵树作为结婚纪念, 挺有意义的。
爸爸: 这个想法不错, 也算为环保事业做一件好事, 我们当然支持啦。
---
Dịch: Chúng con dự định kết hôn
Vào một buổi tối cuối tuần, Tiểu Vũ cùng bố mẹ đang cùng nhau xem ti vi.
Mẹ: Mấy chương trình về yêu đương, hôn nhân của đài này làm hay đấy.
Bố: Vừa có mai mối trên truyền hình, vừa có "tìm bạn trăm năm" trên báo chí, giới trẻ ngày nay, có nhiều hình thức tìm người yêu quá.
Mẹ: Đúng rồi, Tiểu Vũ, con cũng không còn nhỏ nữa, hai con định khi nào kết hôn đây?
Tiểu vũ: Con đã bàn bạc với Tiểu Lý rồi, chúng con dự định đám cưới vào mùng 1 tháng 5 năm sau, không biết bố mẹ có ý kiến gì không?
Bố: Bố mẹ có ý kiến gì chứ? Vui mừng còn không kịp đây này.
Mẹ: Tiểu Vũ, bố mẹ sẽ không can thiệp vào việc của các con. Có điều, kết hôn cũng là một việc lớn, các con có kế hoạch gì chưa?
Tiểu Vũ: Chúng con dự định tham gia hôn lễ tập thể do đài truyền hình tổ chức. Bố mẹ cũng nhìn thấy trên ti vi đó, rất nhiều cô dâu chú rể cùng nhau trồng cây, bọn con cho rằng, trồng một cái cây để kỉ niệm đám cưới, rất là ý nghĩa.
Bố: Cách suy nghĩ này rất hay, cũng coi như làm một việc tốt cho công tác bảo vệ môi trường, bố mẹ đương nhiên là ủng hộ.
---
Nội dung bài khóa 2:《暑假你有什么打算》
暑假快到了, 大伟、张勇、小丽正在一起谈暑假的打算。
小丽: 大伟, 暑假你有什么打算?
大伟: 原来我打算一放假就回国, 不过前两天我妈妈来电话, 说她要来中国旅行, 让我在北京等她。
小丽: 那你就不回国了吧?
大伟: 当然不回了。考完试后, 我先在北京陪我妈妈一个星期, 然后去新疆旅行。你们俩暑假有什么计划?
张勇: 我已经报名参加大学生环境保护考察团了, 去三个星期, 回来以后还要写一份调查报告。
大伟: 小丽, 你也一起去吗?
小丽: 我去不了, 我要回老家。我都好几年没去看爷爷奶奶了, 很想念他们。
---
Dịch: Nghỉ hè bạn có dự định gì
Sắp được nghỉ hè rồi, Đại Vỹ, Trương Dũng, Tiểu Lệ đang cùng nhau bàn về kế hoạch nghỉ hè.
Tiểu Lệ: Đại Vỹ, nghỉ hè cậu có dự định gì không?
David: Vốn dĩ mình dự định được nghỉ hè là về nước luôn, nhưng hai hôm trước, mẹ mình gọi điện nói rằng bà ấy muốn đến Trung Quốc du lịch, bảo mình ở Bắc Kinh đợi bà ấy.
Tiểu Lệ: Thế là cậu không về nước nữa à?
David: Đương nhiên là không về nữa, sau khi thi xong, mình sẽ ở Bắc Kinh cùng với mẹ mình một tuần, sau đó đi Tân Cương du lịch. Nghỉ hè các cậu có dự định gì?
Trương Dũng: Mình đã ghi danh tham gia đoàn khảo sát bảo vệ môi trường dành cho sinh viên rồi, đi 3 tuần, sau khi quay về còn phải viết một bài báo cáo điều tra.
David: Tiểu Lệ, cậu cũng đi cùng chứ?
Tiểu Lệ: Mình không đi được, mình phải về quê, đã mấy năm rồi mình không đi thăm ông bà nội rồi, rất nhớ họ.
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Wed, 20 Jul 2022 - 05min - 99 - #Ep99《祝贺你》- Chúc mừng bạn - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文
Chào mừng các bạn đến với bài số 99: #Ep99《祝贺你》- Chúc mừng bạn - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa 1:《祝贺你》
张雨从一家服装店出来, 听见有人喊她的名字, 她转过头去一看, 原来是大学同学刘芳。
刘芳: 真没想到, 在这儿碰见你了, 真是太巧了!
张雨: 是啊, 我们都好几年没见面了。你好吗?
刘芳: 还可以。你呢?
张雨: 现在我在一家电脑公司工作。听说你去了深圳?
刘芳: 我是前年去的。在那儿跟朋友合资开了一家公司, 发展得还可以。
张雨: 贺你了!
刘芳: 谢谢!
张雨: 前两天, 小李还向我打听你的情况呢, 她说一直都没有你的消息。
刘芳: 我听说小李大学毕业以后当了记者, 干得相当不错。
张雨: 她现在是上海一家报社的记者。上个星期回北京结了婚, 婚礼可热闹啦。很多同学都来向他们表示祝贺。
刘芳: 我没赶上参加她的婚礼。不过可以给她打个电话, 祝她幸福。
---
Dịch: Chúc mừng bạn
Trương Vũ bước ra từ một cửa hàng quần áo, nghe thấy có người gọi tên mình, cô ấy quay đầu lại nhìn, thì ra là bạn học đại học Lưu Phương
Lưu Phương: Thật không thể ngờ rằng lại có thể gặp cậu ở đây, đúng là trùng hợp quá.
Trương Vũ: Đúng vậy, chúng mình đã mấy năm rồi chưa gặp nhau, cậu khỏe không?
Lưu Phương: Cũng ổn. Cậu thì sao?
Trương Vũ: Hiện tại mình đang làm việc ở một công ty về máy tính. Nghe nói cậu đã chuyển đến Thẩm Quyến?
Lưu Phương: Mình chuyển đến đó từ năm ngoái. Ở đó mình góp vốn với một người bạn mở một công ty, phát triển cũng tốt.
Trương Vũ: Chúc mừng cậu nhé!
Lưu Phương: Cảm ơn cậu.
Trương Vũ: Hai hôm trước, Tiểu Lý còn hỏi mình về tình hình của cậu, cậu ấy nói không có tin tức gì của cậu
Lưu Phương: Mình nghe nói, Tiểu Lý sau khi tốt nghiệp làm phóng viên, làm tương đối ổn.
Trương Vũ: Hiện tại cậu ấy là phóng viên của một tòa báo ở Thượng Hải. Tuần trước, về Bắc Kinh làm đám cưới, đám cưới náo nhiệt lắm, rất nhiều bạn học đã đến chúc mừng vợ chồng cậu ấy.
Lưu Phương: Mình không kịp về tham dự đám cưới của cậu ấy. Có điều, mình có thể gọi điện cho cậu ấy, chúc cậu ấy hạnh phúc.
---
Nội dung bài khóa 2:《给爸爸妈妈的礼物》
张雨正在房间里看书, 张勇走了进来。
张勇: 姐, 你知道下个星期六是什么日子吗?
张雨: 什么日子?
张勇: 你怎么连这么重要的日子都忘了呢?
张雨: 跟你开个玩笑。我怎么会忘了呢? 下个星期六是爸爸妈妈结婚三十周年纪念日。
张勇: 原来你想着呢。
张雨: 我记得清清楚楚。为了祝贺爸妈结婚三十周年, 我还特意准备了一份贺礼呢。
张勇: 是什么? 快给我看看, 我正为礼物的事儿发愁呢, 不知道该怎么为他们庆祝? (张雨从包里拿出两张机票递给张勇。)
张勇: 机票?
张雨: 爸爸、妈妈一直都很忙, 我想让他们趁放假好好休息休息。
张勇: 这个主意太棒了。姐, 机票就算咱俩买的吧? 我打工挣的钱够买一张机票了。
张雨: 你还是留着自己用吧。
张勇: 不, 我要和你一起送这份礼物, 也表示一下我的心意。
---
Dịch: Món quà tặng bố mẹ
Trương Vũ đang đọc sách trong phòng, Trương Dũng bước vào.
Trương Dũng: Chị ơi, chị có biết thứ 7 tuần sau là ngày gì không?
Trương Vũ: Ngày gì?
Trương Dũng: Sao đến ngày quan trọng như vậy mà chị cũng quên thế?
Trương Vũ: Nói đùa với em thôi, sao chị có thể quên được chứ. Thứ 7 tuần sau là ngày kỉ niệm bố mẹ kết hôn được 30 năm.
Trương Dũng: Thì ra chị vẫn nhớ đấy chứ.
Trương Vũ: Chị nhỡ rõ lắm. Để chúc mừng bố mẹ kỉ niệm 30 kết hôn, chị còn đặc biệt chuẩn bị một món quà đấy.
Trương Dũng: Là gì thế? Cho em xem nữa, em đang buồn phiền về vấn đề quà tặng đây, không biết phải chúc mừng bố mẹ như thế nào.
Trương Dũng: Vé máy bay ư?
Trương Vũ: Bố mẹ luôn rất bận rộn, chị muốn để bố mẹ nhân cơ hội này nghỉ ngơi thoải mái.
Trương Dũng: Ý tưởng này hay quá. Chị, vé máy bay coi như là hai chúng mình mua nhé, tiền em đi làm thêm đủ mua 1 tấm vé máy bay.
Trương Vũ: Em cứ giữ lấy mà dùng.
Trương Dũng: Không, em muốn cùng chị tặng món quà này cho bố mẹ, để bày tỏ tấm lòng của em.
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Mon, 18 Jul 2022 - 05min - 98 - #Ep98《该快点儿嫁人了》&《生活中什么最重要》- Mau lấy chồng đi và Trong cuộc sống điều gì là quan trọng nhất - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp
Chào mừng các bạn đến với bài số 98: #Ep98《该快点儿嫁人了》&《生活中什么最重要》- Mau lấy chồng đi và Trong cuộc sống điều gì là quan trọng nhất - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha
Nội dung bài khóa 1:《该快点儿嫁人了》
刘慧是张雨的好朋友, 年纪轻轻, 就已经是个小有名气的设计师了。她刚买了一套房子, 高兴地请张雨来玩。
张雨: 这房子好大, 好漂亮! 刘慧, 你真能干!
刘慧: 小时候家里穷, 房子又小又挤, 所以我早就梦想能挣钱买一套大房子。
张雨: 现在房子有了, 就别再当单身贵族了, 该快点儿嫁人了!
刘慧: 干吗非要嫁人? 我自己挣钱自己花, 想干什么就干什么, 多好。
张雨: 别瞎说。生活又不只是挣钱和花钱。
刘慧: 可看看我那些结了婚的朋友, 今天这个吵架, 明天那个离婚。有什么意思?
张雨: 一个人生活就有意思了? 连个说话的人都没有, 多寂寞呀!
刘慧: 你以为有了丈夫就不寂寞了, 他要是不陪你, 你还不照样?
张雨: 你真的要独身一辈子?
刘慧: 别担心! 不是说婚姻像座围城嘛, 里边的人想出来, 外边的人想进去。
张雨: 想结婚还不快找?
刘慧: 找什么? 你以为这是找东西呢, 那么容易。
张雨: 我给你介绍一个吧。
刘慧: 再说吧。来, 尝尝今年的新茶。
---
Dịch: Mau lấy chồng đi
Lưu Tuệ là bạn thân của Trương Vũ, tuổi còn trẻ nhưng đã là một nhà thiết kế có chút tiếng tăm rồi. cô ấy vừa mua một căn nhà, vui mừng mời Trương Vũ đến chơi.
Trương Vũ: Căn nhà to quá, đẹp quá! Lưu Tuệ, cậu giỏi quá!
Lưu Tuệ: Lúc nhỏ, nhà nghèo, nhà vừa nhỏ vừa chật chội, nên mình sớm đã mơ ước có thể kiếm tiền mua 1 căn nhà lớn.
Trương Vũ: Bây giờ có nhà rồi, đừng có làm "quý tộc độc thân" nữa, mau lấy chồng đi thôi.
Lưu Tuệ: Tại sao phải cứ phải lấy chồng? Mình tự kiếm tiền tự tiêu xài, muốn làm cái gì thì làm cái đó, tốt biết mấy.
Trương Vũ: Đừng nói linh tinh. Cuộc sống đâu chỉ có mỗi kiếm tiền và tiêu tiền đâu.
Lưu Tuệ: Nhưng nhìn lại những người đã kết hôn của mình, hôm nay người này cãi nhau,
ngày mai người kia ly hôn, có gì thú vị đâu cơ chứ.
Trương Vũ: Sống một mình thì thú vị hả? Đến 1 người nói chuyện cũng chẳng có, cô đơn biết mấy.
Lưu Tuệ: Cậu nghĩ rằng có chồng rồi thì sẽ không cô đơn nữa hả? Nếu như anh ta không ở bên bạn thì bạn vẫn cô đơn thế thôi.
Trương Vũ: Cậu định sống độc thân cả đời thật hả?
Lưu Tuệ: Đừng lo! Không phải nói rằng hôn nhân giống như bức tường thành bao quanh,
người bên trong muốn ra, người bên ngoài muốn vào
Trương Vũ: Muốn kết hôn còn không nhanh tìm đi.
Lưu Tuệ: Tìm gì cơ chứ? Cậu cho rằng nó giống như tìm đồ vật à, dễ dàng thế.
Trương Vũ: Mình giới thiệu cho cậu một người nhé.
Lưu Tuệ: Tính sau đi. Nào, thưởng thức trà của năm nay nào.
---
Nội dung bài khóa 2:《生活中什么最重要》
最近张勇的父母参加了电视台的 “实话实说” 节目, 这期节目讨论的是生活中什么最重要?
主持人: 大家好! 我们这期节目的话题是 “生活中什么最重要”。大家想说什么就说什么。谁先说?
一位小伙子: 我先说。我这个人最爱说实话, 不怕大家批评, 我认为, 现代社会钱最重要。国家没钱不行, 咱个人没钱也不行。现在很多人不都说嘛, 有什么别有病, 没什么别没钱。确实是这样, 没有钱你就什么也做不成。
一位商人: 可有钱也不一定什么都做得成。以前我的想法和这位小伙子一样, 我拼命工作, 拼命挣钱。现在我有钱了, 可是并不快乐, 一点儿也不快乐。其实, 有钱没钱并不重要, 是不是快乐才最重要。
一位姑娘: 我认为找一个好丈夫最重要。俗话说: 做得好不如嫁得好。
一位中年妇女: 我看不见得, 女人不能只靠丈夫。
主持人: 这位老同志, 请谈谈您的看法。
张父: 还是让夫人说吧。
张母: 在我的生活中“爱”是最重要的,爱自己、愛家人、愛朋友、爱每一个需要我帮助的人。如果我们的心里装满爱, 没钱也会觉得富有, 病了也会乐观。我认为这样活一辈子才有意义。
---
Dịch: Trong cuộc sống điều gì là quan trọng nhất
Gần đây, bố mẹ của Trương Dũng đã tham gia chương trình "nói thật" của đài truyền hình chủ đề chương trình kì này thảo luận "điều gì quan trọng nhất trong cuộc sống".
Người chủ trì: Xin chào mọi người! Chủ đề chương trình kì này của chúng ta là "điều gì quan trọng nhất trong cuộc sống". Mọi người muốn nói gì thì nói cái đó. Ai nói trước đây?
Một chàng trai trẻ: Tôi nói trước. Con người tôi thích nhất là nói thật, không sợ mọi người phê bình, tôi cho rằng, trong xã hội hiện tại tiền quan trọng nhất. Quốc gia không có tiền không được, cá nhân chúng ta không có tiền cũng không được. Hiện nay, không phải mọi người đều nói sao, có cái gì chứ đừng có bệnh,cái gì có thể không có nhưng không thể không có tiền. Quả thực là như vậy, không có tiền thì cái gì cũng không làm được.
Một vị thương nhân: Nhưng có tiền chưa chắc cái gì cũng làm được...
Sat, 09 Jul 2022 - 07min - 97 - #Ep97《旅行经历》- Kinh nghiệm du lịch - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文
Chào mừng các bạn đến với bài số 97: #Ep97《旅行经历》- Kinh nghiệm du lịch - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha
Sau đây là Nội dung bài khóa:《旅行经历》
古人说 “行千里路胜读万卷书”, 意思是说多外出走走, 多去别的地方旅行, 比呆在家里死读书有用。旅行的确能让人增长知识、开阔眼界。但是, 过去交通条件比较落后, 人们旅行极不方便, 长途旅行只能靠骑马或坐船, 不仅费时费力, 而且往往会遇到各种各样的麻烦。所以, 大多数古人一辈子从没离开过自己的家乡。如今, 有了汽车、火车、飞机等现代化的交通工具, 我们一天就能行几千里甚至上万里路。古人需要十几天甚至几个月才能到达的地方, 我们仅需几个小时就能来回一趟。“行千里路” 不再是件了不起的事情。现在, 人们利用周末、假日时间外出旅行已经非常普遍, 旅行变成了现代人生活的一部分。不过, 对于不同的人, 旅行的意义、方式和目的地往往不同, 旅行的感受也不一样。下面让我们来听听一些人的旅行感受。
徐先生 (机关工作人员): 我非常喜欢旅行, 只要有时间, 我就爱到处去转转。我先后去过云南、海南、西安、青岛、越南、朝鲜, 其中印象最深的是云南, 没去以前觉得云南是一个特别遥远的地方, 少数民族很多, 好像外国一样。快要到昆明的时候, 从飞机上往下看, 到处都是红色和绿色, 不像我住的城市总是一片灰色, 两个城市强烈的对比使我更加喜欢云南。现在只要一有时间我就去, 大概已经不下四五趟了。在云南我最喜欢的地方是丽江, 那里迷人的少数民族文化一直吸引着我。
李先生 (警察): 我和妻子收入都不高。妻子常常很羨慕地告诉我谁又去哪儿玩了, 谁刚从哪儿回来。所以我们去年十一黄金周的时候去了趟周庄和苏杭。那些地方园林当然很漂亮, 但糟糕的是到处是人山人海, 除了人的头, 别的好像什么也没看见。玩没玩好, 吃没吃好, 住没住好, 哪里是休闲, 感觉比上班还累, 还不如在家里看看书、听听音乐舒服呢。
兔子 (学生): 我和女朋友都是学生, 没有经济收入, 生活主要靠父母, 所以没有很多钱, 不能去远的地方旅行。我们最喜欢骑车在北京城里逛。最爱去的地方是故宫。我们选择了不一样的时间和季节去。先后去过五六 趟了吧。走在故宫里边, 你感受到的是历史。有时候, 哪怕是蓝天上飞过一只小鸟, 我们也觉得很激动。此外我们还喜欢去逛北京的胡同。这些胡同或长或短, 或宽或窄。我知道的最长的胡同有6.5公里; 最短的则只有10来米; 最窄的胡同才0.7米, 稍微胖点的人想通过都不太容易。谁也不知道北京到底有多少条胡同。我觉得想要真正了解北京的人和文化就要到胡同里走一走、 转一转。
阿静 (教师): 我是一个普通人, 从事着普通的职业, 拿着不太高的工资。我喜欢自己去旅行, 不愿意跟着旅行社的小旗子, 从这个名胜赶到那个古迹, 那样的旅行经历都很相似。1988年, 我和一群搞艺术的朋友去了一趟西藏。从那以后, 就爱上了这种自助的旅行方式。 我比较喜欢森林、田野等自然的风景, 不喜欢看人工造出来的东西。我的目标就是花最少的钱玩最多、最好的地方。为了省钱, 我一路上都住便 宜的旅馆, 五块钱一夜的旅馆也能住。还有的时候找不到旅馆, 就享受 “天当房, 地当床” 的乐趣, 这是在城市里永远也不可能有的经历。自助旅行除了让我享受到大自然的美, 还让我发现自己原来这么坚强, 可以克服遇到的各种困难。此外, 旅行中说不定还能遇到很多浪漫的事情。
---
Dịch: Kinh nghiệm du lịch
Người xưa nói "đi ngàn dặm đường học được nhiều hơn là đọc hàng vạn cuốn sách" ý nói là nên ra ngoài đi lại học hỏi, đi nhiều nơi khác du lịch có ích hơn là ở nhà đọc sách. Du lịch quả thực có thể con người ta tăng thêm hiểu biết, mở rộng tầm nhìn. Nhưng mà ngày xưa điều kiện giao thông khá lạc hậu, mọi người đi du lịch không thuận tiện, du lịch đường dài chỉ có thể dựa vào cưỡi ngựa hoặc đi tàu thuyền, không chỉ tốn thời gian, tốn sức lực mà còn thường sẽ gặp phải rất nhiều rắc rối. Bởi vậy, đa số người xưa cả đời chưa từng rời khỏi quê hương của mình. Ngày nay, có những phương tiện giao thông hiện đại như ô tô, tàu hỏa, máy bay, một ngày chúng ta có thể đi hàng ngàn dặm thậm chí là hàng vạn dặm đường. Nếu như người xưa cần đến mười mấy ngày thậm chí là mấy tháng mới có thể đến nơi cần đến, chúng ta chỉ cần mấy tiếng đồng hồ đã có thể vừa đi vừa về "đi ngàn dặm đường" không còn là một việc khó khăn nữa. Hiện nay, mọi người tận dụng thời gian cuối tuần, ngày lễ ra bên ngoài đi du lịch vô cùng phổ biến, du lịch trở thành một phần trong cuộc sống của người hiện đại. Có điều, đối với những người khác nhau, ý nghĩa, phương thức và mục đích của du lịch cũng thường khác nhau, cảm nhận khi đi du lịch cũng khác nhau. Sau đây chúng ta hãy nghe những cảm nhận khi đi du lịch của một số người.
Anh Từ (nhân viên cơ quan): Ttôi vô cùng yêu thích du lịch, chỉ cần có thời gian, tôi thích đi khắp nơi thăm thú. Tôi đã từng đi Vân Nam, Tây An, Thanh Đảo, Việt Nam, Triều Tiên. Trong đó, ấn tượng sâu đậm nhất là Vân Nam. Trước khi đi, thấy Vân Nam là một nơi vô cùng xa xôi, có nhiều dân tộc thiểu số, giống như ở nước ngoài vậy. Khi gần đến Côn Minh, từ trên máy bay nhìn xuống dưới, khắp nơi đều là màu đỏ và màu xanh, không giống thành phố nơi tôi sống lúc nào cũng là một màu xám xịt. Sự so sánh rõ rệt giữa 2 thành phố, khiến tôi càng yêu thích Vân Nam. Bây giờ, chỉ cần có thời gian là tôi liền đi, tổng cộng đã đi không dưới 4 - 5 lần rồi. Ở Vân Nam, nơi mà tôi thích nhất là Lệ Giang, văn hóa dân tộc thiểu số đầy mê hoặc ở đó luôn thu hút tôi...
Fri, 08 Jul 2022 - 09min - 96 - #Ep96《压力与健康》- Áp lực và sức khỏe - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文
Chào mừng các bạn đến với bài số 96: #Ep96《压力与健康》- Áp lực và sức khỏe - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha
Sau đây là Nội dung bài khóa:《压力与健康》
钱先生是一家大公司的总经理, 平时工作非常紧张, 总是从早忙到晚, 经常是今天飞这 儿, 明天飞那儿。在他的管理下, 公司的状况一年比一年好, 老板非常欣赏他。钱先生事业上相当成功; 在经济方面, 当然也是不愁吃不愁穿。可是他最近却常常失眠、头疼, 总觉得没有力气, 记忆力差极了, 还常常为了一点小事就生气、发火。他本人也知道这样不好, 可就是控制不住自己。老板催他去看看医生。医生检查以后, 并没发现他生理上有什么疾病, 所以判断他的问题是压力太大引起的。如今, 随着社会的进步, 人们的物质生活和工作环境都有了极大的改善, 但是就像钱先生一样, 大家的压力也越来越大。从学习、工作到家庭生活, 在人生的不同阶段、不同方面我们都会遇到各种压力。在学校里, 作业、考试、老师的表扬或批评、父母和亲戚对学习成绩的关心等等, 让你想玩却不能玩。到了大学毕业, 首先就遇到找工作的压力。好容易找到工作以后, 加班、老板的高要求、和同事的关系、担心失去工作等等因素, 让你的压力越来越大。在生活中, 空气污染、交通拥挤、教育孩子、照顾父母、保持恋爱婚姻家庭的稳定 等等, 也会引起很大的压力。而且现在人与人的关系变得越来越复杂, 心与心的交流也越来越少。有时候即使是在玩也避免不了紧张和压力, 特别是参加一些有输赢的活动时。科学家们的研究表明, 人的压力越大, 就越容易出现生理和心理疾病。压力会引起感冒、头疼、失眠、背疼。有些人压力大了还会掉头发。更严重的是压力还会使人血压升高, 时间长 了, 就会引起心脏病或其他疾病, 严重危害身体健康。那么, 怎样才能减轻压力呢? 医学专家就这一问题提出了不少有效的方法。首先要正确解决工作、学习和生活中的困难。可以把自己需要解决的问题按照最困难到最容易的顺序写下来, 然后在自己精力最好的时候完成最困难的事情。一般每天上午十点到下午两点是我们精神最好的时候, 这段时间做最困难的事压力往往没那么大。如果在状态不好的情况下逼着自己工作或学习, 感到的压力就会大得多。 第二要有合理的饮食、充足的睡眠和适当的运动, 每天保证充足的营养, 但也不能吃得太多, 尤其是去饭馆吃饭的时候。为了减肥而吃得特别少对身体显然也没有好处。维生素对人体健康作用巨大, 是绝对不能缺少的。我们的心理压力越大, 需要的维生素C也越多, 因此需要多吃新鲜蔬菜、水果等维生素C丰富的食品。 另外牛奶、酸奶也能让激动的情绪平静下来。大部分人可能都知道睡眠对健康的重要性, 充足的睡眠对生理健康和心理健康都很重要, 但社会压力已经使我们的睡眠时间比一百年前減少了 20%。实际上, 如果你每天少睡一个小时, 到了第八天, 你大脑的疲劳程度就和一夜没睡一样。因此, 我们没有理由因为忙就减少自己的睡眠。除了饮食和睡眠以外, 运动也是帮助减轻压力最简单、最有效的方法。我们需要经常运动, 运动量最好达到能出汗, 这样可以有效地降低身体的紧张程度, 增强自己的信心。最后就是要注意自己的心理状况, 及时发现问题、解决问题。觉得压力很大的时候, 可以跟家人、朋友谈一谈, 也可以痛痛快快地大哭一场。如果自己解决不了, 还可以去找心理医生, 在专家的帮助下恢复心理健康。
---
Dịch: Áp lực và sức khỏe
Anh Tiền là tổng giám đốc của một công ty, bình thường công việc vô cùng căng thẳng, luôn bận rộn từ sáng đến tối, thường là hôm nay bay đến đây, ngày mai bay đến kia. Dưới sự quản lý của anh ấy, tình hình của công ty mỗi năm một tốt hơn, ông chủ cũng rất hài lòng về anh ấy. Về sự nghiệp, anh Tiền tương đối thành công; về mặt kinh tế, đương nhiên cũng không phải lo ăn lo mặc. Thế nhưng anh ấy gần đầy thường xuyên mất ngủ, đau đầu, luôn cảm thấy không có sức lực, trí nhớ kém, còn thường xuyên vì một chuyện nhỏ mà tức giận, nổi nóng. Bản thân anh ấy cũng biết như thế là không tốt, nhưng lại hông thể kiểm soát được bản thân. Sếp giục anh ấy đi bệnh viện khám, sau khi kiểm tra, bác sĩ không hề phát hiện anh ấy có bệnh gì về mặt sinh lý, bởi vậy phán đoán vấn đề của anh ấy là do áp lực quá lớn gây ra. Ngày nay, cùng với sự tiến bộ của xã hội, đời sống vật chất của mọi người và môi trường làm việc đều có sự cải thiện vô cùng lớn, nhưng giống như anh Tiền, áp lực của mọi người cũng càng ngày càng lớn. Từ học tập, công việc đến áp cuộc sống gia đình, ở những giai đoạn khác nhau trong cuộc đời, ở những giai đoạn khác nhau chúng ta đều sẽ gặp phải những áp lực khác nhau. Ở trường học, bài tập, thi cử, biểu dương hoặc phê bình của giáo viên, sự quan tâm của bố mẹ và người thân đối với thành tích học tập ... khiến cho bạn muốn chơi cũng không thể chơi được. Đến khi tốt nghiệp đại học, trước hết, gặp phải áp lực tìm việc làm, khó khăn lắm mới tìm được việc làm thì những yếu tố như tăng ca, yêu cầu cao của sếp, mối quan hệ với đồng nghiệp, lo mất việc làm … khiến cho áp lực của bạn ngày càng lớn. Trong cuộc sống, môi trường ô nhiễm, giao thông tắc nghẽn, giáo dục con cái, chăm sóc cha mẹ, duy trì sự ổn định của tình yêu, hôn nhân, gia đình … cũng sẽ gây ra áp lực rất lớn. Hơn nữa, mối quan hệ giữa người với người hiện nay ngày càng trở nên phức tạp, sự chia sẻ về tâm tư tình cảm cũng ngày càng ít. Có lúc, kể cả đang chơi cũng khó tránh khỏi căng thẳng và áp lực, đặc biệt là khi tham gia một số hoạt động phân thắng thua. Nghiên cứu của các nhà khoa học đã chỉ ra, áp lực của con người càng lớn, càng dễ xuất hiện những bệnh tật về tâm lý và sinh lý, áp lực có thể gây ra cảm cúm, đau đầu, mất ngủ, đau lưng. Có những người, áp lực lớn có thể dẫn đến rụng tóc...
Thu, 07 Jul 2022 - 09min - 95 - #Ep95《生日礼物》- Món quà sinh nhật - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文
Chào mừng các bạn đến với bài số 95: #Ep95《生日礼物》- Món quà sinh nhật - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha
Sau đây là Nội dung bài khóa:《生日礼物》
前不久, 在一家餐厅工作的谢先生, 为了庆祝女朋友的生日, 在电影院包了一个单独的厅, 专门为她放映一部最新的电影。电影院按照谢先生的要求事先对电影厅进行了布置, 当谢先生带着毫不知情的刘小姐到达电影院的时候, 生日蛋糕、玫瑰花、电影... 这一切让刘小姐非常惊喜, 她兴奋地说自己觉得 “很意外、很浪漫、很感动”。生日礼物现在不仅仅是恋人们表达爱情的方式, 同时也是亲戚、朋友、同学之间联络感情、增进友谊的桥梁。本报记者最近就生日礼物的问题作了一项调查。五所大学的50名18岁到25岁的女大学生中, 有43人在最近一次过生日时收到了生日礼物。“我去年过生日收到一条银项链, 价值800元左右。” “今年我收到的礼物是手机, 我爸送的。” “这个生日, 男朋友送的是鲜花, 爸妈送的是大衣。” “我让男朋友给买了块香皂, 价格在10块钱以下。我觉得生日礼物值多少钱并不重要, 重要的是它给你带来的感觉。” 被调查的女大学生们说, 现在要是有人再送文具, 肯定不受欢迎。一位家住本市姓季的女同学一般都在生日前就跟家人和亲戚朋友商量好, 然后大家根据她的需要给她买礼物, 这样她收到的礼物都是最需要的, 非常实用, 不会造成浪费。另一位姓王的女同学说, 她周围的女孩过生日, 一般都要举行庆祝活动, 有的是由家人办的, 也有和朋友、同学一起过的, 当然生日礼物是不可缺少的。这50名女大学生中, 只有两位表示对过生日不特别感兴趣。在一家商场, 记者又调查了几位正在选生日礼物的女士。36岁的张女士在为她妹妹准备生日礼物, 她挑了一条漂亮的真丝围巾和一套进口的玻璃咖啡杯。她说妹妹马上要搬进新家, 咖啡杯肯定用得着。她买这些礼物一共花了1000多块钱。40多岁的刘女士给她80岁的母亲买生日礼物, 除了160元的鲜花和88元的蛋糕外, 她还挑了一副羊毛手套。而50多岁的李女士给朋友买的是100多块钱的营养品。她说朋友的身体比较弱, 经常睡不着觉, 希望这种营养品能对她的身体有好处。这几位女士都表示, 她们过生日时也收到孩子们除了买礼物, 还准备请客吃饭, 一个生日要花1000元左右。随着社会经济的发展和人们生活水平的提高, 生日礼物也在不断变化。过去人们送的礼物非常单调, 刚刚改革开放时, 大家都喜欢送食品, 后来开始送鲜化、工艺品。而如今, 给孩子送几套好书, 给老人送几盆漂亮的花草, 给好友送一两套软件, 或者送几张音乐厅的门票, 都是很受欢迎的。礼物的种类越来越丰富, 个性化越来越明显, 正像一家礼品公司的人说的那样: 礼物的变化反映着时代的变化。
---
Dịch: Món quà sinh nhật
Không lâu trước, anh Tạ - làm việc tại một nhà hàng, để chúc mừng sinh nhật bạn gái đã bao 1 phòng chiếu trong rạp chiếu phim, chiếu riêng một bộ phim mới nhất cho cô ấy. Rạp chiếu phim đã bày trí phòng chiếu phim theo yêu cầu của anh Tạ. Khi anh Tạ đưa bạn gái (cô Lưu) chưa hề biết gì về sự việc đến, bánh sinh nhật, hoa hồng, phim ... tất cả điều này khiến cho cô Lưu vô cùng ngạc nhiên và vui mừng, cô ấy xúc động nói: “bản thân cảm thấy rất bất ngờ, rất lãng mạn, rất cảm động”. Hiện nay, quà sinh nhật không chỉ là phương thức bày tỏ tình cảm giữa những người yêu nhau, đồng thời cũng là cầu nối tăng cường tình bạn, gắn kết tình cảm giữa những người thân, bạn bè, bạn học. Gần đây, phóng viên của báo chúng tôi đã tiến hành khảo sát về vấn đề quà sinh nhật. Trong số 50 sinh viên nữ của 5 trường đại học (độ tuổi 18-25) có 43 người nhận được quà trong lần sinh nhật gần nhất. “Sinh nhật năm ngoái, tôi nhận được một sợ dây chuyền bạc, giá trị khoảng trên dưới 800 tệ, món quà năm nay tôi nhận được là điện thoại, là bố tôi tặng. Sinh nhật lần này, bạn trai tặng hoa tươi, bố mẹ tặng áo khoác". “Tôi bảo bạn trai tặng 1 cục xà bông thơm, giá tầm dưới 10 tệ. Tôi cho rằng, quà sinh nhật bao nhiêu tiền không hề quan trọng, quan trọng là cảm xúc mà nó mang lại cho bạn”. Các nữ sinh được khảo sát nói rằng, hiện nay nếu ai đó còn tặng văn phòng phẩm, chắc chắn không được yêu thích. Một bạn nữ sinh họ Quý, có hộ khẩu tại thành phố trước sinh nhật thường đều trao đổi với người thân, bạn bè, sau đó, mọi người căn cứ vào nhu cầu của cô ấy để mua quà. Như vậy, những món quà cô ấy nhận được đều là thứ cô ấy cần, đều dùng đến, không gây lãng phí. Một sinh viên nữ họ Vương khác nói rằng, những bạn nữ xung quanh cô ấy đón sinh nhật thường đều sẽ tổ chức hoạt động chúc mừng, có người là do người nhà tổ chức cho, có người đón sinh nhật cùng bạn bè, bạn học, đương nhiên, quà sinh nhật là không thể thiếu. Trong số 50 bạn sinh viên nữ này chỉ có 2 người cho biết, bản thân không hứng thú lắm với việc đón sinh nhật. Ở một trung tâm thương mại, phóng viên lại khảo sát một vài phụ nữ đang chọn mua quà sinh nhật. Cô Trương 36 tuổi đang chuẩn bị quà sinh nhật cho em gái, cô ấy chọn chiếc khăn tơ tằm rất đẹp và một bộ cốc thủy tinh uống cà phê nhập khẩu. Cô ấy nói, em gái sắp chuyển vào nhà mới, cốc cà phê chắc chắn cần dùng đến, cô ấy mua chỗ quà này tất cả hết hơn 1000 tệ. Cô Lưu hơn 40 tuổi mua quà sinh nhật cho mẹ già 80 tuổi của cô ấy, ngoài hoa tươi 160 tệ và bánh sinh nhật 88 tệ, cô ấy còn chọn được đôi găng tay...
Tue, 05 Jul 2022 - 08min - 94 - #Ep94《今天都在送什么》- Ngày nay mọi người đang tặng nhau quà gì - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK
Chào mừng các bạn đến với bài số 94: #Ep94《今天都在送什么》- Ngày nay mọi người đang tặng nhau quà gì - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《今天都在送什么》
婚礼结束, 新郎新娘送走客人, 关起门来, 忙了一天的两个人急着做什么? 做什么, 这还用说吗? 当然要说, 他们所做的往往并不像你所想的那么浪漫。两个人回到房间后的第一件事很可能就是拆红包, 数钱! 红包, 是现在参加婚礼的人少不了的礼物, 结婚送被子、送日用品的年代早已成为历史。这些年来, 礼物的标准逐渐提高, 在人们为寻找合适的礼物费尽脑子之后, 终于忽然发现, 最合适的礼物是人民币! 实际上, 除了钱, 你送什么礼物都有可能是不合适的。送衣服, 人家喜欢什么颜色、穿多大尺寸的你了解吗? 送工艺品, 只能放着看, 可能人家觉得不实用。哪怕送一台非常实用的微波炉也可能有问题, 要是人家已经有了呢? 一个家庭绝对用不着两台微波炉, 打折卖可能都没人要, 放着又占地方, 你送这礼物不是给人家添麻烦吗? 那送一台人家还没有的电脑怎么样? 也不行! 也许人家还不会使用, 等好容易学会了, 几个月过去了, 这台电脑可能已经落后了, 你又送错了。因此如果想选一件理想的东西送人, 首先得懂 得这个人的心理, 知道他喜欢什么、不喜欢什么。其次还得事先调查你要送的东西他有没有。这不太麻烦了吗? 送什么都不像送钱那么保险, 送钱决不会错, 谁都喜欢, 谁都用得着, 没那么多麻烦。你送礼物给一个爱挑毛病的人, 他可能觉得这个花瓶不好看, 那幅字画不实用, 这块手表不够名贵, 那套化妆品不是进口的。但哪怕是最爱挑毛病的人, 也挑不出钱的毛病来。钱不管是中国的、外国的, 不管是破一点的还是新一点的, 价值都一样。你送礼物给善于计算的人, 不管你送什么, 他都要换成钱来计算。这束玫瑰花可能要100块, 那盒茶叶可能要300块。你送钱给他就方便了, 他就用不着费劲去猜这东西值多少钱。你送礼物给爱怀疑的人, 你送别的东西, 都会遭到他的怀疑: 你是不是买得太多了? 是不是你买了以后又觉得不喜欢的东西? 是不是人家送给你而对你没用的东西 (实际上有些礼物的确是这样被转送的)? 送钱他便不会有疑问了。送钱给了对方最大的自由, 他想买什么就买什么, 或者想存银行, 一切都由他自己决定; 送钱还是最放心的, 送别的东西一不小心可能买的是假的。钱是最保险的礼物, 但却不是最珍贵的礼物。最珍贵的礼物不能用钱计算, 比如母亲送给我们的礼物: 生命, 我们送给恋人的礼物: 爱情, 还有朋友送给我们的礼物: 友谊。这些都不能换成钱来计算, 是钱不能代替的礼物。
---
Dịch: Ngày nay mọi người đang tặng nhau quà gì
Hôn lễ kết thúc, chú rể cô dâu tiễn khách ra về, đóng cửa lại, hai người sau một ngày bận rộn sẽ nôn nóng làm gì? Còn làm gì nữa, điều này còn phải nói sao? Đương nhiên là phải nói rồi, điều họ làm không hề lãng mạn giống như những gì bạn nghĩ đâu. Điều đầu tiên mà hai người làm sau khi trở về phòng, rất có thể là mở phong bì, đếm tiền! Hồng bao (tiền mừng) là quà không thể thiếu khi tham dự đám cưới ngày nay. Thời đại đi đám cưới tặng cốc chén, tặng đồ dùng hàng ngày đã trở thành lịch sử rồi. Những năm trở lại đây, tiêu chuẩn quà tặng dần dần nâng cao, sau khi mọi người vắt kiệt óc suy nghĩ để tìm món quà phù hợp, cuối cùng bỗng nhiên phát hiện ra, món quà thích hợp nhất là nhân dân tệ! Trên thực tế, ngoài tiền ra bạn tăng quà gì cũng có thể là không thích hợp, tặng quần áo, người ta thích màu gì, mặc kích cỡ nào, bạn biết không. Tặng đồ thủ công mỹ nghệ, chỉ có thể đặt một chỗ ngắm, có thể người ta cho rằng không thực dụng. Kể cả tặng một món quà thực tế như lò vi sóng cũng có thể có vấn đề, nếu như nhà người ta đã có rồi thì sao? Một gia đình chắc chắn không dùng đến 2 cái lò vi sóng, giảm giá bán có thể cũng không có ai lấy, để đó thì lại chiếm chỗ, tặng món quà này không phải là thêm phiền phức cho người ta sao? Thế tặng cho người ta một cái máy vi tính thì sao? Cũng không được, có thể người ta vẫn chưa biết sử dụng, đợi đến lúc học được cách dùng, mấy tháng trôi qua, chiếc máy tính này có thể đã lạc hậu rồi, bạn lại tặng sai quà rồi. Do đó nếu như muốn chọn một món đồ lý tưởng tặng cho người ta, trước hết phải hiểu được tâm lý người này, biết họ thích cái gì, không thích cái gì. Tiếp đến, còn phải điều tra xem thứ bạn muốn tặng họ đã có hay chưa, điều này không phải quá phiền phức hay sao? Tặng cái gì cũng không đảm bảo bằng tặng tiền, tặng tiền sẽ tuyệt đối không bao giờ sai, ai cũng thích, ai cũng dùng được, không phiền phức chút nào cả. Bạn tặng quà cho người thích bới lông tìm vết, họ rất có thể thấy chiếc bình hoa này không đẹp, bức tranh chữ kia không thực dụng, chiếc đồng hồ này không đủ quý giá, bộ đồ trang điểm đó không phải hàng nhập khẩu. Nhưng cho dù là những người thích soi mói nhất, cũng không tìm được khuyết điểm của đồng tiền. Tiền bất luận là của Trung Quốc hay nước ngoài, bất luận là cũ rách một chút hay là mới, giá trị đều như nhau. Bạn tặng quà cho người giỏi tính toán, bất luận bạn tặng quà gì, họ đều sẽ quy đổi thành tiền để tính toán, bó hóa hồng này có thể khoảng 100 tệ, hộp trà kia có thể là 300 tệ ...
Mon, 04 Jul 2022 - 08min - 93 - #Ep93《三元钱一斤快乐》- 3 đồng một cân vui vẻ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文
Chào mừng các bạn đến với bài số 93: #Ep93《三元钱一斤快乐》- 3 đồng một cân vui vẻ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha
Sau đây là Nội dung bài khóa:《三元钱一斤快乐》
前一段时间, 妈妈每次打电话或者写信来, 都会跟我抱怨爸爸的爱好, 说他迷上了钓鱼。这个爱好不仅费时费钱, 而且还弄得家里哪儿都是鱼。上周正好单位有事, 需要我出差去趟老家, 我想趁这个机会回家看看。临走前想了想, 买了件好雨衣, 准备送给爸爸。我专门选了一件黄颜色的, 想像着天空下着小雨, 老爸披着它, 立在湖边钓鱼, 那该是多美的一幅画呀! 办完公事, 到家一看。爸爸果然没在家呆着, 又钓鱼去了。妈妈非常惊喜地把我迎进了家门。不一会儿我就发现, 妈妈惊喜的原因更像是因为迎来了一只大黄猫: 她先给我做了一个红烧鱼, 接着又煮了一大碗鱼汤, 还炸了几条小鱼。趁妈妈做鱼的工夫, 我在家里看了一圈, 只见厨房、阳台、卫生间哪儿都养着鱼。我数了一下, 大约有20多条。打开冰箱一看, 吓了一跳, 黑乎乎的全是冻的鱼。妈妈烧鱼的时候, 家里人都逃了出去, 他们现在连鱼的气味都怕闻。在我吃鱼的时候, 小侄女好奇地问我: “姑姑, 你怎么会爱吃鱼?” 于是, 我开始有点后悔给老爸买了那件雨衣。老爸呀老爸, 你钓鱼钓得全家人都不正常了。吃过晚饭, 老爸还没回来, 于是我就出去散步, 顺便接他。经过对面的菜市场时, 一个卖鱼的问我: “小姐, 买鱼吗?” “买鱼? 我还想卖鱼呢!” 卖鱼的不满看了我一眼。这时, 老爸回来了, 见了我自然很惊喜。没说几句话, 便让我看他桶里的鱼: “你看, 这红嘴鲤鱼多漂亮, 我猜今天绝对会有好事, 果然你回来了。” 我本想劝老爸少钓鱼, 可见他又兴奋又满足的样子, 我马上改了主意, 决定不再劝他放弃钓鱼。回到家后, 我忙把礼物拿给他。他高兴地说: “还是女儿想得周到!” 看着妈妈怪怪的表情, 我知道家里的状况也不能不改变。考虑了半天, 我忽然想起那个卖鱼的来了, 于是便有了主意。老爸的鱼是按六块钱一斤钓来了, 加上车费和其他费用, 每斤成本大约七块钱左右。我跟卖鱼的商量好了: 老爸钓的鱼按每斤四块卖给他, 不管多少, 全是他的。临离家之前, 我给妈妈作了这样的安排: 头一天, 老爸的鱼钓回来以后, 先养一夜, 第二天, 等老爸出发后, 就把鱼送到菜市场里卖鱼的人那儿, 按商量好的价钱卖给他。哪知道老妈没听我说完就急了: “不行不行! 从没见过像你这么傻的, 出去上了几年学怎么脑子倒越来越笨了? 你爸七块钱来的鱼, 我四块钱卖出去不算时间和辛苦, 他每钓一斤鱼, 我就得赔三块钱。这不是开玩笑嘛!” 我语气坚定地跟老妈说: “妈, 这事您非听我的不可, 三块钱就能买到老爸的快乐, 这不是非常合算吗? 您应该知道, 快乐很多时候是用钱买不到的!”
---
Dịch: 3 đồng một cân vui vẻ
Một khoảng thời gian trước, mỗi lần gọi điện hoặc viết thư cho tôi, mẹ đều than phiền về sở thích mới của bố, nói bố nghiện câu cá. Sở thích này không chỉ lãng phí thời gian, tiền bạc, mà còn làm cho trong nhà chỗ nào cũng là cá. Tuần trước vừa đúng lúc cơ quan có việc, cần tôi phải về quê công tác một chuyến, tôi nghĩ nhân cơ hội này về thăm nhà. Trước khi đi, đã suy nghĩ mua một chiếc áo mưa tốt để tặng cho bố. Tôi đặc biệt chọn một chiếc áo màu vàng, tưởng tượng ra rằng ngoài trời đang mưa, bố tôi khoác áo mưa, đứng bên hồ câu cá, đó là một bức tranh đẹp biết mấy. Sau khi giải quyết xong công việc, về nhà thì thấy rằng bố quả nhiên không ở nhà, lại đi câu cá rồi. Mẹ cực kỳ ngạc nhiên đón tôi vào nhà. Một lúc sau tôi liền phát hiện ra nguyên nhân khiến mẹ tôi vui mừng hình như là vì đón được một con mèo vàng: đầu tiên mẹ nấu cho tôi món cá kho, tiếp đến nấu một bát canh cá to, còn rán thêm vài con cá. Nhân lúc mẹ đang làm cá, tôi đi xem một vòng quanh nhà, chỉ thấy nhà bếp, ban công, nhà vệ sinh, chỗ nào cũng nuôi cá. Tôi đếm qua, cũng khoảng hơn 20 con, mở tủ lạnh ra xem, khiến tôi giật cả mình, những thứ đen sì sì đều là cá đông lạnh. Khi mẹ tôi kho cá, người trong nhà đều tháo chạy ra ngoài, bây giờ đến mùi cá mọi người cũng sợ ngửi thấy. Khi tôi ngồi ăn cá, đứa cháu gái tò mò hỏi tôi: “cô ơi, sao cô lại thích ăn cá vậy?”. Thế là, tôi bắt đầu có chút hối hận vì đã mua chiếc áo mưa kia cho bố. Bố ơi là bố, bố câu cá đến mức mà cả nhà đều trở nên bất bình thường rồi. Sau khi ăn xong cơm tối mà bố vẫn chưa về, thế là, tôi liền ra ngoài đi dạo, nhân tiện đi đón ông ấy. Khi đi qua cái chợ phía đối diện. một người bán cá hỏi tôi rằng: “Cô ơi, mua cá không?”. “Mua cá? tôi còn muốn bán cá đây này”. Người bán cá bất mãn nhìn tôi một cái. Lúc này, bố tôi trở về rồi, nhìn thấy tôi liền rất vui. Nói chưa được mấy câu liền bảo tôi xem cá bên trong chiếc thùng của bố: “Con xem này, cá chép miệng hồng đẹp quá, bố đoán hôm này chắc chắn có chuyện vui, quả nhiên là con về”. Tôi vốn định khuyên bố tôi bớt đi câu cá, nhưng nhìn thấy dáng vẻ hào hứng, lại rất mãn nguyện của bố, tôi đột nhiên thay đổi ý định, quyết định không khuyên ông ấy từ bỏ việc câu cá nữa. Sau khi về đến nhà, tôi vội đưa quà cho bố. Ông ấy vui vẻ nói rằng: “Vẫn là con gái nghĩ chu đáo”. Nhìn thấy biểu cảm kì lạ của mẹ, tôi biết tình trạng trong nhà cũng không thể không thay đổi. Suy nghĩ nửa ngày trời, đột nhiên tôi nhớ ra người bán cá hôm trước, thế là liền có một quyết định. Cá bố câu về là 6 tệ/1 cân, ...
Sat, 02 Jul 2022 - 08min - 92 - #Ep92《我的理想家庭》- Gia đình lý tưởng của tôi- Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文
Chào mừng các bạn đến với bài số 92: #Ep92《我的理想家庭》- Gia đình lý tưởng của tôi - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha
Sau đây là Nội dung bài khóa:《我的理想家庭》
二十多岁的小伙子, 谈理想, 谈事业, 谈爱情, 没有兴趣考虑组织家庭。等过了三十, 无论理想有没有实现, 事业是不是成功, 经历的事多了, 想法就渐渐变得现实了。虽然了解家庭之累, 可人生本来就如此, 该经历的都得经历, 既然不打算独身, 就干脆早点结婚, 无论婚后是不是要做牛做马。到了四十, 家庭仿佛是一列火车, 无论是穷还是富, 自己都得老老实实当好火车头。到了这个年纪, 如果还有兴趣谈理想, 大约只会谈理想的家庭。跟年轻时一比较, 好像是变了一个人, 自己都会感到吃惊。也说不定有人例外, 但我看不多。明年我就四十了, 所以也有资格说说自己的理想家庭了。我的理想家庭要有七间房子: 一间是客厅, 古玩字画全没有必要, 只要几把坐起来舒服的椅子和一两张小桌子。一间书房, 书籍自然不少, 都是我爱读的。一张书桌, 桌上的文具不讲究, 可是都很好用。平时桌上老有一两支鲜花插在小瓶子里。两间卧室, 我自己单独占一间, 里边当然很干净整齐, 还要有一张又大又软的床, 一躺上去觉得特别舒服。另有一个房间, 是准备留给客人住的。此外, 还要有一间厨房, 一个卫生间。家里不要电话, 不要收音机、录音机, 也不要保险箱。缺乏的东西本来很多, 不过这几样是故意不要的, 有人白送我也不要。院子必须很大, 墙边种着几棵小果树。除了一块长方的平地留着可以打太极拳, 其他地方种着花草, 不要那些名贵的、种起来费事的, 只要花多、爱长的就行。屋子里至少养一只花猫, 院子里至少有一两盆金鱼; 树上两三只鸟儿在快乐地歌唱。下面该说人了。屋子不多, 人自然不能很多: 一妻一儿一女就正合适。在家里, 丈夫管擦地板和窗户, 打扫院子, 收拾花草, 给鱼换水, 喂鸟儿; 并管出门寄信买书等事情。妻子管做饭, 女儿当帮手。女儿最好是十二三岁, 不准大也不准小, 老是十二三岁。儿子最好是三岁既会讲话又胖胖的, 会淘气。母女除了做饭以外, 也做点手工活, 照顾小弟弟。平时大件衣服尽量都拿到洗衣店去, 小件的就自己洗一洗。男的没有固定职业; 只是每天写点诗或小说, 每千字卖上四五十元钱。女的除了做家务就读些书, 孩子们不用上学, 由父母教他们画画、唱歌、跳舞和写字。等他们长大了, 也许能靠画画或写文章卖点钱吃饭; 不过这是以后的事, 最好暂时不提。这一家人, 因为吃得简单干净, 而且从早到晚不闲着, 所以身体很健康。因为身体好, 喜欢开玩笑, 所以心情也不错, 不容易生气。除了为小猫上房、小鸟逃走等事着急, 大家从不吵架, 从不大声嚷嚷。这个家庭最好是在北京, 其次是成都或青岛, 最坏也得在苏州。不管在哪儿, 一定得在中国——理想的家庭必须在自己的国家。
---
Dịch: Gia đình lý tưởng của tôi
Những chàng trai hơn 20 tuổi thường nói về lý tưởng, sự nghiệp, tình yêu, chưa có ý định suy nghĩ về việc lập gia đình. Cho đến khi hơn 30 tuổi, bất luận là lý tưởng đã thực hiện hay chưa, sự nghiệp đã thành công hay chưa, trải qua nhiều việc rồi, cách suy nghĩ dần dần trở nên thực tế hơn. Mặc dù biết nỗi vất vả khi có gia đình, nhưng đời người vốn dĩ là như vậy, những gì cần phải trải qua thì đều sẽ trải qua. Nếu đã không có ý định sống độc thân, thì dứt khoát kết hôn sớm một chút cũng tốt, bất luận sau hôn nhân liệu có phải làm trâu làm ngựa. Khi đến 40 tuổi, gia đình giống như là một đoàn tàu. Cho dù là giàu hay nghèo, bản thân cũng phải làm tốt vị trí đầu tàu. Đến độ tuổi này, nếu như vẫn còn hứng thú bàn về lý tưởng, chắc cũng chỉ bàn về gia đình lý tưởng. Khi so sánh với thời trẻ, giống như biến thành người khác vậy, đến bản thân cũng cảm thấy ngạc nhiên. Cũng chưa biết chừng, có người ngoại lệ, nhưng tôi nghĩ là không nhiều. Năm tới tôi sẽ 40 tuổi, bởi vậy cũng có tư cách bàn về gia đình lý tưởng rồi. Gia đình lý tưởng của tôi phải có căn nhà gồm 7 phòng: 1 phòng là phòng khách, đồ cổ, tranh chữ thì đều không cần thiết, chỉ cần vài chiếc ghế thoải mái và một hai chiếc bàn nhỏ. Một căn là thư phòng, sách vở đương nhiên là không ít, đều là sách tôi thích đọc. Một chiếc bàn đọc sách, đồ dùng trên bàn không quá cầu kì, nhưng đều là đồ tốt, bình thường trên bàn luôn có vài bông hoa tươi cắm trong chiếc bình nhỏ. Có hai phòng ngủ, một mình tôi một phòng, bên trong đương nhiên rất sạch sẽ, ngăn nắp, còn phải có một chiếc giường vừa to vừa êm, khi nằm lên cảm thấy vô cùng thoải mái. Còn 1 phòng khác là chuẩn bị cho khách đến nhà. Ngoài ra, còn phải có 1 căn bếp, một nhà vệ sinh, trong nhà không cần điện thoại, không cần đài FM, không cần máy thu âm, cũng không cần két bảo hiểm. Những thứ còn thiếu vốn dĩ rất nhiều, nhưng những thứ này là chủ ý không cần đến, có người tặng không, tôi cũng không cần. Sân vườn nhất định phải lớn, bên tường trồng ít cây ăn trái nhỏ. Ngoài miếng đất phẳng hình chữ nhật để làm chỗ tập thái cực quyền, những chỗ khác đều sẽ trồng hoa cỏ, không cần những loại quý giá, chỉ cần nhiều hoa, dễ lớn là được. Trong nhà ít nhất nuôi 1 con mèo, trong sân ít nhất phải có 1-2 bể cá vàng, trên cây có 2-3 con chim đang hót líu lo. Tiếp sau đây sẽ nói về con người. Phòng không nhiều nên người cũng không thể quá đông: Một cô vợ, một cậu con trai, một cô con gái vừa đủ. Ở nhà, chồng phụ trách việc lau sàn nhà và cửa sổ, quét tước sân vườn...
Fri, 01 Jul 2022 - 08min - 91 - #Ep91《换工作》- Đổi công việc - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文
Chào mừng các bạn đến với bài số 91: #Ep91《换工作》- Đổi công việc - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha
Sau đây là Nội dung bài khóa:《换工作》
经过考虑, 我决定离开现在的单位, 重新找一份工作。 虽然这个单位并没有让我挨饿挨冻, 但钱不多, 而且每天上班没什么事。我学的专业根本用不上。我觉得自己的青春都被浪费了。为了自己的前途, 我下决心准备跳槽。我先进了一家招聘部门经理的公司, 一个看起来很有经验的男人问我: 你是应聘秘书吗? “不是, 我来应聘部门经理。” 我很有礼貌地把简历递给了他。“你的学历倒是没什么问题” 他看完以后说, “不过, 我们需要的是男的。” “为什么? 说不定我能比男的干得更好。” “这个, 不是没有这个可能, 但是根据我们的经验, 女人老是处理不好家庭和工作的关系。如果我没猜错的话, 你的孩子最多不超过5岁, 正是最麻烦的时候, 你能百分之百地安心工作吗?” “我还没有孩子。” 我回答他。“没有孩子?那也不行” 那男人说, “因为你很快就会怀孕、生孩子, 这比已经有孩子的更麻烦。” “我没打算要孩子。” 我做最后的努力。“ 这不可能,” 他笑着摇了摇头, “女人没有不想做母亲的, 因为...” 他后边说了些什么, 我都没听见, 也不想听了。我去参加面试的第二个单位是一家广告公司。“你的学历不错, 不过, 你的身高和体重...” “我身高一米五八, 体重105斤, 怎么啦? 我认为都很正常, 没什么问题呀。” “但是你没达到我们的要求: 身高一米六以上, 体重100斤以下。” “天哪!” 我有点生气, “我这是在找工作, 不是参加选美。” 我很快又找到了第三家公司。这家一百来人的公司打算让我担任部门经理, 试用期为三个月。条件是早上7点上班, 晚上7点下班, 中午只有一个小时的吃饭时间, 还需要经常加班。我的天! 这怎么行? 自从工作以来, 我每天都睡到8点钟才起床, 中午在单位吃完饭还能休息一个小时, 下午从来没加过班, 实际上我还常常提前下班。现在他们要我一天工作十来个小时, 还要牺牲中午的休息时间, 这绝对不行! 钱当然重要, 可为了钱而牺牲健康显然不值得。我运气还真不错, 很快又找到了一份上班时间 合适、工资也不错的工作。每天早上9点上班, 工资三千来块, 试用期一个月。头一个星期我干得挺不错, 经理对我也很满意。可不幸的是, 第二个星期问题就一个接一个地来了。星期一, 我因为迟到5分钟, 接经理批评了一顿。星期二, 我因为一时马虎, 把A文件当作B文件给了经理。星期三, 我趁经理不在的时候, 在桌上歇了一会儿。等我40分钟以后醒来时, 经理正站在我对面。于是, 我的试用期提前结束了, 我又回到了现在的单位。虽然这儿很没有意思, 钱也不多, 但这儿没人管我的身高、体重, 没人管我有没有孩子。我不需要加班, 也不需要一天到晚神经紧张, 总担心出错。我再也不打算换工作了。
---
Dịch: Đổi công việc
Sau khi cân nhắc, tôi quyết định rời khỏi cơ quan hiện tại, bắt đầu tìm một công việc mới. Mặc dù làm ở cơ quan này tôi không hề bị đói, bị lạnh, nhưng tiền không nhiều, hơn nữa mỗi ngày đi làm đều không có việc gì. Chuyên ngành mà tôi học không hề được dùng đến. Tôi cảm thấy thanh xuân của mình bị lãng phí. Vì tiền đồ của bản thân, tôi hạ quyết tâm chuẩn bị nhảy việc. Đầu tiên, tôi vào một công ty tuyển vị trí giám đốc bộ phận, một người đàn ông trông có vẻ dày dặn kinh nghiệm hỏi tôi: Bạn ứng tuyển vị trí thư ký à? "Không, tôi đến ứng tuyển vị trí giám đốc bộ phận", tôi lễ phép đưa CV của mình cho anh ta. "Trình độ học vấn của bạn thì không có vấn đề gì", sau khi xem xong CV, anh ta nói: “Có điều, chúng tôi cần tuyển nam". "Tại sao? Chưa biết chừng em có thể làm tốt hơn nam giới". "Điều này, không phải là không có khả năng, nhưng theo kinh nghiệm của chúng tôi, nữ giới thường xử lý không ổn thỏa giữa việc gia đình và công việc. Nếu như tôi đoán không nhầm thì con của cô nhiều nhất cũng chưa quá 5 tuổi, đúng vào giai đoạn nhiều rắc rối nhất, cô có thể yên tâm 100% để làm việc được không?”. "Em vẫn chưa có con", tôi trả lời anh ta. “Chưa có con? Thế thì cũng không được”, anh ta nói, “bởi vì có thể sắp tới cô sẽ mang thai, sinh con. Việc này còn rắc rối hơn việc đã có con rồi”. “Em chưa có ý định sinh con”, tôi nỗ lực lần cuối. "Điều này là không thể", anh ta cười và lắc đầu, "phụ nữ không có ai là không muốn làm mẹ, bởi vì ...". Phía sau anh ta đã nói những gì, tôi đều không nghe thấy, và cũng không muốn nghe. Đơn vị thứ 2 mà tôi đi tham gia phỏng vấn là một công ty quảng cáo. "Trình độ học vấn của bạn rất ổn, có điều, chiều cao và cân nặng của bạn...". “Chiều cao của em là 1 mét 58, cân nặng 52,5 kg, sao thế ạ? Em thấy rất bình thường, không có vấn đề gì cả”. “Nhưng bạn chưa đạt yêu cầu của chúng tôi, chiều cao 1 mét 6 trở lên, cân nặng dưới 50kg”. "Trời ơi!", tôi có chút bực mình, "tôi đang đi tìm việc làm, chứ có thi người đẹp đâu". Rất nhanh tôi lại tìm được công ty thứ 3. Công ty hơn quy mô 100 người này định để tôi đảm nhiệm vị trí giám đốc bộ phận, thời gian thử việc là 3 tháng. Điều kiện là sáng 7h vào làm việc, tối 7h tan làm, buổi trưa chỉ có 1 tiếng đồng hồ ăn cơm, còn cần phải thường xuyên tăng ca. Ôi trời ơi, thế làm sao được. Từ khi đi làm đến nay, mỗi ngày tôi đều ngủ đến 8h mới dậy, buổi trưa, sau khi ăn cơm trưa xong tôi còn có thể nghỉ ngơi 1 tiếng đồng hồ, buổi chiều, chưa từng tăng ca bao giờ, trên thực tế, tôi còn thường xuyên tan làm sớm...
Thu, 30 Jun 2022 - 08min - 90 - #Ep90《吃在中国》- Thói quen ăn uống ở Trung Quốc - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习
Chào mừng các bạn đến với bài số 90: #Ep90《吃在中国》- Thói quen ăn uống ở Trung Quốc - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《吃在中国》
山西人爱吃醋, 四川人爱吃辣辣, 无锡人爱吃甜。在中国, 不同地方菜的味道不同, 人们吃饭的习惯, 喜欢的口味也不一样。
北京: 北京过去是皇帝和高官住的地方, 有很多有名的菜, 例如以前皇帝和高官们吃的 “满汉全席” 一共有108道名菜, 要吃三天三夜, 普通人当然没有机会吃, 也吃不起。一般老百姓吃得起的名菜是北京烤鸭, 很多外地人、外国人到了北京都要品尝一下北京烤鸭。到了冬天很多北京人爱吃涮羊肉, 新鲜的羊肉片在开水里湖一下蘸点调料就吃, 味道好极了。还有一些老北京爱吃臭豆腐, 据说它闻起来臭, 吃起来香, 不过从来没吃过的人第一次吃的时候常常不喜欢。
广州: 有人说: 广州人好吃、肯吃、会吃、敢吃。只要你到了广州, 看到城市里那么多茶楼、饭店、酒家、大排档、小吃店, 再看看到了半夜大街上还有那么多人在吃东西, 你就不得不承认广州人好吃。“肯吃” 的意思是广州人愿意在吃的方面花很多钱。几年前, 有人对九大城市人们的生活费用进行了调查。根据这一调查, 广州人在吃的方面花的钱占他们生活费用的60.95%, 是九大城市中最多的。中国有八个地方的菜很有名, 其中最有名的是广州菜, 因为中国人常常说一个人应该 “生在苏州, 住在杭州, 吃在广州, 死在柳州, 意思是广州人最会吃, 最懂得怎么吃。广州人请朋友吃饭的时候, 常常问北方朋友某样东西敢不敢吃。是啊, 蛇、猫不是人人都敢吃的。所以有人说, 广州人长翅膀的东西除了飞机不吃, 四条腿的东西除了桌子不吃, 别的都敢吃。
东北: 冬天的时候, 东北的天气特别寒冷, 人们吃的蔬菜以土豆、白菜为主。东北人喜欢炖菜, 什么都炖: 土豆炖牛肉、土豆炖茄子、白菜炖豆腐... 菜最大的好处就是做起来方便, 一家人, 一两个纯菜就够了。东北人没有耐心一点一点地做一桌菜, 那不符合东北人着急的性格。
---
Dịch: Thói quen ăn uống ở Trung Quốc
Người Sơn Tây thích ăn giấm, người Tứ Xuyên thích ăn cay, người Vô Tích thích ăn ngọt. Ở Trung Quốc, ở những vùng khác nhau hương vị món ăn cũng khác nhau, thói quen ăn uống của mọi người, khẩu vị ưa thích cũng khác nhau.
Bắc Kinh: Trong quá khứ, Bắc Kinh là nơi sinh sống của hoàng đế và cao quan, có rất nhiều món ăn nổi tiếng, ví dụ như "Mãn-Hán Toàn Tịch“ (Đại tiệc hoàng gia Mãn-Hán) có tất cả 108 món ăn nổi tiếng, phải ăn trong ba ngày ba đêm, dân thường đương nhiên không có cơ hội thưởng thức, cũng không có điều kiện để ăn. Món ăn nổi tiếng mà người dân thường ăn được là vịt quay Bắc Kinh, rất nhiều người vùng khác, người nước ngoài khi đến Bắc Kinh đều muốn thưởng thức vịt quay Bắc Kinh. Vào mua đông, rất nhiều người Bắc Kinh thích ăn thịt dê nhúng, thịt dê tươi ngon nhúng qua nước sôi, chấm một ít gia vị rồi ăn, mùi vị tuyệt ngon. Còn có những người Bắc Kinh gốc thích ăn "đậu phụ thối", nghe nói món đó khi ngửi thì thấy hôi, nhưng khi ăn thấy thơm, nhưng những người chưa từng ăn, ăn lần đầu tiên thì thường sẽ không thích.
Quảng Châu: Có người nói, người Quảng Châu sành ăn, thích ăn, biết ăn, dám ăn. Chỉ cần đến Quảng Châu sẽ nhìn thấy thành phố có rất nhiều trà quán, nhà hàng, quán rượu, quán ăn, tiệm ăn vặt. Cho đến nửa đêm, trên đường phố vẫn còn có rất đông người đang ăn uống, bạn không thể không thừa nhận, người Quảng Châu thích ăn uống, ý nghĩa của "thích ăn" là người Quảng Châu sẵn sàng chi rất nhiều tiền cho việc ăn uống. Vài năm trước, có người đã tiến hành điều tra về chi phí sinh hoạt của người dân ở 9 thành phố lớn. Theo kết quả điều tra này, chi tiêu cho việc ăn uống chiếm 60.95% chi phí sinh hoạt của người Quảng Châu, là nhiều nhất trong số 9 thành phố lớn. Trung Quốc có 8 vùng có món ăn rất nổi tiếng, trong đó, nổi tiếng nhất là món ăn Quảng Châu, bởi vì người Trung Quốc thường nói, một con người, nên sinh ra ở Tô Châu, sống ở Hàng Châu, ăn ở Quảng Châu, chết ở Liễu Châu, ý nói là, người Quảng Châu biết ăn nhất, biết cách ăn như thế nào mới ngon. Người Quảng Châu mời khi bạn bè ăn uống thường hỏi bạn bè người miền bắc món nào đó có dám ăn hay không. Đúng vậy đấy, rắn, mèo không phải ai cũng dám ăn, bởi vậy, có người nói, người Quảng Châu những vật có cánh chỉ trừ máy bay là không ăn, những vật có 4 chân chỉ trừ cái bàn là không ăn, những thứ khác đều dám ăn.
Đông Bắc: Vào mùa đông, thời tiết đông bắc vô cùng lạnh, những loại rau mà mọi người ăn chủ yếu là khoai tây, cải thảo. Người đông bắc thích hầm rau củ, thứ gì cũng hầm, khoai tây hầm thịt bò, khoai tây hầm cà tím, cải thảo hầm khoai tây. Lợi ích lớn nhất của món hầm là cách làm tiện lợi, một gia đình chỉ cần 1,2 món hầm là đủ rồi. Người đông bắc không có kiên nhẫn để làm một bàn ăn nhiều món, không phù hợp với tính cách nóng vội của người đông bắc.
Wed, 29 Jun 2022 - 06min - 89 - #Ep89《音乐和邻居女孩》- Âm nhạc và cô bé hàng xóm - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习
Chào mừng các bạn đến với bài số 89: #Ep89《音乐和邻居女孩》- Âm nhạc và cô bé hàng xóm - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《音乐和邻居女孩》
大学毕业之后, 我自己租了一间房, 邻居是个很美丽的女孩, 这使我感到很高兴。更让我高兴的是, 有一天我发现那个女孩的名字叫爱乐, 因为我自己也是个音乐迷, 我想热爱音乐的人大概都是热爱生活、非常乐观的人, 这个漂亮女孩肯定也是这样。每天下班之后, 我要做的第一件事便是打开录音机放一段浪漫的音乐。即使回家很晚我也一定先放音乐再做其他事。放音乐时我有个习惯: 喜欢打开门窗, 把声音放得很大我享受着优美的音乐, 感到自己真的成了一个自由人。我想, 我的美丽邻居一定常常注意我、羨慕我。有一天那个美丽的女孩突然来到了我的门前, 轻声问: “我可以进来吗?” 我十分惊喜地回答: “当然可以, 我做梦都想跟你聊聊天儿, 认识认识呢! 快请进!” 我连忙请她坐下, 给她倒茶、拿水果, 希望给她留下一个好印象。“你一定很喜欢音乐吧?” “你怎么知道呢?” “ 你叫爱乐吧? 多美的名字! 我猜你肯定很喜欢音乐, 所以才叫爱乐。” “哪里, 我小时候很喜欢笑, 所以叫爱lè不是爱yuè, 女孩说着, 脸红了。“我, 我想...” 女孩突然不好意思地看着我。“你想说什么就尽管说” 我鼓励她。我想她可能喜欢我, 可又不好意思说出来。“那好吧, 我说出来你别生气” 女孩大胆地看着我。“你天天放音乐, 吵得我不能学习, 不能睡觉, 我觉得我自己都快疯了! 我, 我想, 你放音乐能不能小声一点...” 听完之后, 我根本不知道说什么好。好久, 好久, 我才挤出一句话: “好, 我一定, 一定...” 从那以后, 我很少放音乐, 即使放, 声音也放得很小。因为邻居女孩使我懂得: 自己认为很优美, 很好听的音乐, 别人可能觉得是噪音。
---
Dịch: Âm nhạc và cô bé hàng xóm
Sau khi tốt nghiệp đại học tôi đã thuê một căn nhà, hàng xóm là một cô gái rất xinh đẹp, điều này khiến tôi rất vui. Điều khiến cho tôi vui hơn là, có một hôm tôi phát hiện ra tên của cô gái ấy là "Ái Nhạc" (nghĩa: yêu thích âm nhạc), bởi vì bản thân tôi cũng là một người mê âm nhạc, tôi nghĩ, người yêu thích âm nhạc đa số đều là những người yêu cuộc sống, vô cùng lạc quan, cô gái xinh đẹp này chắc chắn cũng như vậy. Mỗi ngày sau khi tan làm về nhà, điều đầu tiên mà tôi làm chính là, mở đài cassette lên phát một đoạn nhạc lãng mạn, kể cả về nhà rất muộn tôi cũng nhất định phải bật nhạc trước, sau đó mới làm việc khác. Khi phát nhạc tôi có một thói quen, thích mở toang cửa sổ, để âm lượng rất lớn, tôi thưởng thức âm nhạc, cảm thấy bản thân thực sự trở thành một người tự do. Tôi nghĩ, cô hàng xóm xinh đẹp chắc chắn cũng thường xuyên chú ý đến tôi, ngưỡng mộ tôi. Có một hôm, cô gái hàng xóm xinh đẹp đột nhiên đến trước cửa nhà tôi, hỏi khẽ rằng: "Em có thể vào nhà được không?". Tôi vô cùng bất ngờ, vui vẻ trả lời: "Đương nhiên là được, tôi đến nằm mơ cũng muốn nói chuyện, làm quen với em, mời vào". Tôi vội vàng mời cô ấy ngồi xuống, rót trà, lấy trái cây mời cô ấy, hi vọng tạo được ấn tượng tốt với cô ấy. “Chắc em rất yêu thích âm nhạc nhỉ?”. “Sao anh biết?”. “Em tên "Ái Nhạc" đúng không? Cái tên đẹp quá! Anh đoán em nhất định rất yêu thích âm nhạc, bởi vậy mới tên "Ái Nhạc". “Đâu có, khi còn nhỏ em rất hay cười, bởi vậy, tên là "Ái Lạc", không phải "Ái Nhạc" cô gái nói, mặt đỏ lên. “Em, em muốn...”, cô gái bỗng nhiên ngại ngùng nhìn tôi. “Em muốn nói gì thì cứ thoải mái nói ra”, tôi khích lệ cô ấy. Tôi nghĩ có thể là cô ấy thích tôi, nhưng lại ngại không nói ra. “Thế em nói ra anh đừng giận nhé”, cô gái dũng cảm nhìn tôi và nói, “Ngày nào anh cũng mở nhạc, ồn ào đến mức mà em không học được, không ngủ được, em thấy em sắp phát điên rồi, em nghĩ, lúc anh mở nhạc, có thể mở nhỏ hơn một chút được không”. Sau khi nghe xong, tôi hoàn toàn không biết nói gì. Rất lâu, rất lâu sau, tôi mới cất lên được một câu: “Được, anh nhất định, nhất định...”. Kể từ sau đó, tôi rất ít khi mở nhạc, kể cả có mở nhạc thì âm lượng cũng mở rất nhỏ, bởi vì cô gái hàng xóm đã khiến tôi hiểu ra rằng: Có thể bản thân mình cho rằng âm nhạc rất hay, nhưng có thể đối với người khác đó lại là tiếng ồn.
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Fri, 24 Jun 2022 - 05min - 88 - #Ep88《她是我们的女儿吗?》- Con bé là con gái chúng ta à? - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试
Chào mừng các bạn đến với bài số 83: #Ep83《她是我们的女儿吗?》- Con bé là con gái chúng ta à? - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《她是我们的女儿吗?》
结婚两年以后, 西美和丈夫有了第一个孩子, 他们非常高兴。现在, 西美又抱起了孩子。她摸着孩子的头, 亲了亲她的小脸蛋, 孩子甜甜地对她微笑。看着孩子可爱的样子, 西美也高兴地笑了。可是看了一会儿, 西美又开始伤心起来, 尽管你很可爱, 我和你爸爸也非常爱你, 可你真的是我们的孩子吗?” 孩子出生以后, 从医院回到家中, 亲戚朋友见了都挺吃惊, 因为她长得既不像西美又不像西美的丈夫。西美和丈夫皮肤都很白, 头发都是金色的卷发。夫妻俩都有一双大大的蓝眼睛, 而且两个人都是双眼皮。可这孩子是咖啡色的皮肤, 长着一头黑色的直发, 一双小小的黑眼睛非常明亮, 两只眼睛全是单眼皮。长相跟父母一点儿也不像。孩子九个月左右的时候, 西美和丈夫又去了那家医院。“这是我们的孩子吗?” 西美问。"她当然是你们的孩子。在我们医院, 每个孩子出生以后, 都有唯一的号码, 你的孩子是6号, 所以肯定错不了。” 医生解释说。 西美和丈夫又去找那家医院的护士了解情况。一个护士告诉他们, 当时有另一个孩子也和父母长得很不一样: 父母皮肤颜色很深, 可孩子皮肤颜色很浅; 父母都是黑色的直发, 但孩子是金色的卷发; 父母是黑色的小眼睛、单眼皮, 可孩子是蓝色的大眼睛、双眼皮。那个护士还告诉了他们那对夫妻的地址。西美带着孩子找到了那对夫妻的家。一个黑头发、黑眼睛, 皮肤颜色很深的女人开了门。看见西美抱的孩子, 她激动得哭了起来。进了门以后, 西美发现一个皮肤雪白、长着一头金 发的小女孩正用蓝蓝的大眼睛看着自己。西美马上知道这才是自己的孩子。两位母亲聊了起来, 发现原来在医院里两个孩子的号码都是6号。两家找了一个时间换回了自己的孩子。那天, 他们先谈了谈两个孩子的生活习惯, 然后交换了孩子们的衣服和玩具, 最后抱回了各自的孩子。
---
Dịch:
Hai năm sau khi kết hôn, Tây Mỹ và chồng có đứa con đầu lòng, họ rất vui mừng. Lúc này, Tây Mỹ lại ôm đứa con lên, cô ấy xoa đầu con, hôn lên khuôn mặt nhỏ nhắn của con, con nở nụ cười ngọt ngào với cô ấy. Ngắm nhìn dáng vẻ đáng yêu của con, Tây Mỹ cũng cười vui vẻ. Nhưng nhìn một lúc, Tây Mỹ lại bắt đầu cảm thấy buồn lòng. Mặc dù con rất đáng yêu, mẹ và bố cũng vô cùng yêu con, nhưng con có đúng là con của bố mẹ không? Kể từ sau khi đứa bé ra đời, từ bệnh viện về nhà, người thân, bạn bè nhìn thấy đứa bé đều rất ngạc nhiên, bởi vì đứa bé trông vừa không giống Tây Mỹ, cũng chẳng giống chồng của Tây Mỹ. Tây Mỹ và chồng đều có làn da rất trắng, tóc của họ đều là tóc xoăn, màu vàng, cả 2 vợ chồng đều có đôi mắt to màu xanh, hơn nữa cả hai đều là mắt hai mí, thế nhưng, đứa bé này da màu cà phê, tóc thẳng và có màu đen, đôi mắt nhỏ màu đen, sáng long lanh, cả hai mắt đều là một mí trông không hề giống bố mẹ một chút nào cả. Khi đứa trẻ được khoảng 9 tháng, Tây Mỹ và chồng lại đi đến bệnh viện đó. Đây có phải là con của chúng tôi không? Tây Mỹ hỏi. Đứa bé đương nhiên là con của anh chị rồi. Ở bệnh viện của chúng tôi, mỗi đứa trẻ sau khi sinh ra đều có một mã số duy nhất, con của anh chị là số 6, bởi vậy, chắc chắn không thể sai được, bác sĩ giải thích. Tây Mỹ và chồng lại đi tìm y tá của bệnh viện để tìm hiểu tình hình, có một y tá nói với cô ấy rằng: “Lúc đó, có một đứa trẻ khác trông cũng không giống so với bố mẹ của nó, bố mẹ có màu da khá tối nhưng con lại có màu da sáng, bố mẹ đều là tóc thẳng, màu đen nhưng đứa con lại có tóc xoăn màu vàng, bố mẹ có đôi mắt đen, một mí nhưng đứa con lại có đôi mắt to, màu xanh, hai mí”. Cô y tá đó còn nói cho họ biết địa chỉ của đôi vợ chồng kia, Tây Mỹ ôm theo đứa con tìm đến nhà của đôi vợ chồng kia, một người phụ nữ tóc đen, mắt đen, nước da rất đậm màu ra mở cửa. Nhìn thấy Tây Mỹ ôm đứa bé, cô ấy xúc động đến mức bật khóc, sau khi vào nhà, Tây Mỹ nhìn thấy một bé gái có nước da trắng trẻo với mái tóc màu vàng đang nhìn cô ấy với đôi mắt to, màu xanh. Tây Mỹ ngay lập tức biết rằng: đây mới chính là con của mình. Hai bà mẹ cùng nhau trò chuyện và phát hiện ra rằng: thì ra, khi ở bệnh viện, mã số của hai đứa bé đều là số 6. Hai gia đình sắp xếp được thời gian, đổi lại hai đứa bé. Ngày hôm ấy, họ trò chuyện về thói quen sinh hoạt của hai đứa bé, sau đó trao đổi quần áo và đồ chơi của 2 đứa bé. Cuối cùng, họ nhận lại con của mình.
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Thu, 23 Jun 2022 - 06min - 87 - #Ep87《请客吃饭》- Mời khách ăn cơm - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文
Chào mừng các bạn đến với bài số 87: #Ep87《请客吃饭》- Mời khách ăn cơm - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《请客吃饭》
以前中国人请客吃饭的讲究很多。从座位的安排到上菜的先后顺序, 从谁第一个开始吃到什么时候可以离开都很有讲究。在安排座位时根据过去的传统方桌朝南的两个座位特别是左边的那个要给最重要的客人坐。主人邀请客人们入座时客人们往往先坐不重要的座位, 而把重要的座位留给别人。有时候最重要的或者最年长的客人没有坐下的话, 别的客人往往不肯坐下。上菜的时候, 一般先上涼菜, 然后上热菜。每道菜上来以后主人都会招呼大 家吃。这时, 一般要等最重要或最年长的客人开始吃, 其他人才会跟着吃。吃饭过程中主人常常会说 “多吃点儿, 慢慢吃", 有时候还会替客人夹菜。桌上的菜有时候并不都可以随便吃, 比如, 过春节或者主人家因为结婚请客餐桌上的鱼客人们往往不吃, 因为这道菜有特殊的意义。去别人家做客中国人一般不会把主人准备的菜都吃光多少会剩一点儿, 不然的话主人会很不好意思觉得自己准备的菜不够丰盛。请客吃饭常常少不了酒, 劝酒是中国人吃饭最有特点的地方。主人喜欢劝酒总是劝客人多喝点儿, 常常和客人干杯。客人之间往往也互相劝酒。在北方一些地区, 还有这样的风俗: 人们认为客人喝醉了才是主人真正的好朋友。要是客人不肯多喝的话, 主人就会不高兴。所以在中餐桌上, 你总能看到人们劝酒、劝菜、高声谈笑, 非常热闹。在餐桌上, 先吃完的人应该跟别人打招呼: “各位慢慢吃" "慢用”。主人应该是最后一个吃完的——他必须陪着客人。吃完饭后, 客人们并不是马上就离开, 往往还要聊一会儿天。等最重要的客人打算走了大家才能离开。当然在家里请客的人现在越来越少了, 餐桌上的讲究也没以前那么多了。不过如果你对这方面的知识一点也不了解的话, 就很可能会闹笑话。
---
Dịch: Mời khách ăn cơm
Trước đây, người Trung Quốc có rất nhiều điều cần chú ý khi mời khách ăn cơm. Từ việc sắp xếp chỗ ngồi cho đến thứ tự lên món trước sau. Từ việc ai là người bắt đầu ăn cho đến việc khi nào có thể rời khỏi bàn ăn đều có rất nhiều điều cần chú ý. Khi sắp xếp chỗ ngồi, theo truyền thống ngày xưa, hai chỗ ngồi ở bàn hướng nam, đặc biệt là chỗ ngồi bên trái sẽ dành cho vị khách quan trọng nhất. Khi chủ nhà mời khách ngồi vào bàn, khách mời thường sẽ ngồi vào những vị trí không quan trọng trước, còn để những vị trí quan trọng cho người khác. Có những lúc, vị khách quan trọng nhất hoặc lớn tuổi nhất chưa ngồi xuống thì những vị khách khác cũng sẽ không ngồi xuống. Khi lên món, thường sẽ lên món nguội như salad (rau trộn) trước, sau đó mới lên những món nóng. Sau khi lên mỗi món chủ nhà đều sẽ chú ý mời khách. Lúc này, thông thường sẽ đợi vị khách quan trọng nhất hoặc lớn tuổi nhất ăn trước thì những người khác mới bắt đầu ăn. Trong quá trình ăn, chủ nhà sẽ thường nói: "ăn nhiều một chút", "cứ ăn tự nhiên". Có những lúc còn gắp đồ ăn cho khách các món ăn trên bàn, có những lúc, không phải tất cả đều có thể ăn thoải mái được. Ví dụ như khi đón tết, hoặc là chủ nhà có đám cưới mời khách, món cá trên bàn, khách thường sẽ không ăn, bởi vì món ăn này có ý nghĩa đặc biệt. Khi đến nhà người khác làm khách, người Trung Quốc thường sẽ không bao giờ ăn hết sạch những món chủ nhà chuẩn bị, ít nhiều cũng sẽ để thừa lại một chút, nếu không thì chủ nhà sẽ thấy ngại vì cảm thấy đồ ăn mà mình chuẩn bị không đủ thịnh soạn. Khi mời khách ăn uống thường sẽ không thể thiếu rượu, "mời rượu - ép rượu" là điểm đặc biệt của người Trung Quốc khi ăn uống, chủ nhà thích "mời rượu - ép rượu", luôn mời khách uống nhiều một chút, thường sẽ uống cạn 100% với khách, giữa khách mời với nhau cũng thường sẽ "mời rượu - ép rượu". Ở một số nơi ở miền bắc còn có phong tục như thế này, người ta cho rằng, khách uống say mới đúng là người bạn thực sự của chủ nhà, nếu như khách không muốn uống nhiều chủ nhà sẽ không vui, bởi vậy, trên bàn ăn của người Trung Quốc, bạn sẽ thường nhìn thấy người ta mời ăn - ép rượu, nói cười lớn tiếng, vô cùng náo nhiệt. Trên bàn ăn, người ăn xong trước nên báo với người khác một tiếng: "các vị cứ ăn tự nhiên" , "ăn tự nhiên nhé". Chủ nhà phải là người ăn xong cuối cùng, họ bắt buộc phải ngồi cùng với khách. Sau khi ăn xong cơm, các khách mời không rời đi ngay, thường sẽ phải trò chuyện một lúc, đợi đến khi khách mời quan trọng nhất chuẩn bị ra về mọi người mới có thể rời khỏi. Đương nhiên, những người mời khách đến nhà ăn cơm ngày càng ít, những điều cần chú ý trên bàn ăn cũng không nhiều như trước nữa, có điều, nếu bạn không có 1 chút hiểu biết nào về phương diện này, thì rất có thể sẽ rơi vào những tình huống dở khóc dở cười.
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán Luyện thi HSK HSKK Tiếng Trung giao tiếp Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Wed, 22 Jun 2022 - 05min - 86 - #Ep86《爱情玫瑰》- Hoa hồng tình yêu - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文
Chào mừng các bạn đến với bài số 86: #Ep86《爱情玫瑰》- Hoa hồng tình yêu - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《爱情玫瑰》
有一天, 一个失恋的男孩坐在海边。他手里拿着酒瓶, 不停地仰起脖子, 大口大口地喝酒。夜越来越深, 空酒瓶也越来越多。终于, 男孩醉了。他倒在一张长椅上, 睡梦中感觉到有人向他走近。他睁开双眼, 眼前站着一个美丽的女孩, 手里拿着各种颜色的玫瑰花, 甜甜地向他微笑。男孩告诉她自己失恋了, 因此很伤心。女孩便安慰他: “我有办法帮你。” “你怎么帮我呢?” 男孩问道。女孩拿出一支白玫瑰: “你把这支玫瑰献给你喜欢的人, 她就会爱上你。但是, 你得注意一点, 这支玫瑰对你们俩都有一个限制: 女孩以后会一生都爱你, 可你也要爱她一生才行!” 男孩听了, 觉得要一生爱一个人, 很难做到, 再浪漫的爱情也很难维持几十年。他没有出声, 也没有伸手去接女孩手中的花。女孩见他沉默, 知道他显然不想要白玫瑰, 于是又拿出一支黄玫瑰: “这支黄玫瑰跟白玫瑰不同, 它不需要你一生都爱一个人。”男孩听了以后很高兴, 可是女孩接着又说: “但是黄玫瑰对女孩的限制也不同, 它也不会让女孩永远爱你, 依靠它得到的爱情像闪电一样惊天动地, 同样也会像闪电一样很快消失。” 男孩心里想, 美丽的爱情怎么能立即消失呢? 他有点失望。最后女孩拿出一支红玫瑰, 大声地说道: “你可能会喜欢这支红玫瑰, 它跟前面两支都不同, 它只会让你所爱的人也爱上你, 以后对你们的感情便完全失去作用。你们努力的话, 爱情便能保持很长时间; 不努力的话爱情将会很快消失, 一切只看你们如何对待感情。” 女孩笑着说: “这朵玫瑰不错吧, 满足你的需要了!” 男孩却只是失望地摇了摇头: “这样不是太累了吗?” 你呢? 我的朋友, 你喜欢哪支玫瑰呢?
---
Dịch: Hoa hồng tình yêu
Một hôm, một chàng trai thất tình ngồi bên bờ biển. Trên tay anh ta cầm một bình rượu, không ngừng ngửa cổ lên uống ừng ực từng ngụm rượu lớn. Trời càng về khuya, những chai rượu rỗng càng lúc càng nhiều, cuối cùng anh ta cũng say rồi. Anh ta nằm xuống một chiếc ghế dài, trong lúc ngủ anh ta nằm mơ thấy có người đi gần về phía mình, anh ta mở to đôi mắt, trước mắt là một cô gái xinh đẹp, trong tay đang cầm những bông hoa hồng nhiều màu sắc mỉm cười ngọt ngào với anh ta. Chàng trai nói với cô gái là mình thất tình, bởi vậy, rất đau lòng. Cô gái liền an ủi anh ta: “Tôi có cách giúp anh”. “Cô giúp tôi kiểu gì?”, chàng trai hỏi. Cô rút ra một bông hồng trắng: “Anh đem bông hồng này tặng cho người anh thích, cô ấy sẽ yêu anh. Nhưng anh cần chú ý một điểm, bông hồng này đều có hạn chế với anh và cô ấy, cô gái ấy sau này sẽ yêu anh cả đời và anh cũng phải yêu cô ấy cả đời mới được”. Chàng trai nghe xong cảm thấy việc yêu một ai đó cả đời rất khó làm được, tình yêu có lãng mạn thế nào cũng rất khó duy trì được mấy chục năm, anh ta không nói gì cũng không đưa tay ra nhận bông hoa trên tay cô gái. Cô gái thấy anh ta im lặng, biết là anh ta rõ ràng không muốn lấy hoa hồng trắng, thế nên lại lấy ra một bông hồng vàng: “Bông hồng vàng này khác với bông hồng trắng lúc nãy, nó không cần anh phải yêu một ai đó cả đời”. Sau khi nghe xong, chàng trai rất vui mừng, thế nhưng, cô gái nói tiếp: "Nhưng hoa hồng vàng có sự hạn chế đối với cô gái, nó cũng không làm cho cô gái sẽ mãi mãi yêu anh, tình yêu có được dựa vào nó giống như tia chớp làm kinh thiên động địa khi xuất hiện, nhưng nó cũng sẽ biến mất nhanh như tia chớp vậy. Trong lòng chàng trai nghĩ, tình yêu đẹp sao lại có thể biến mất nhanh như vậy, anh ta có chút thất vọng. Cuối cùng cô gái lấy ra một bông hồng đỏ, nói lớn rằng: “Có thể anh sẽ thích bông hồng đỏ này, nó không giống với hai bông hồng trước, nó chỉ khiến cho người anh yêu cũng yêu anh, đối với tình yêu sau này của 2 người, nó hoàn toàn mất đi tác dụng, nếu hai người nỗ lực, tình yêu sẽ được duy trì rất lâu, nếu như không nỗ lực thì tình yêu rất nhanh sẽ biến mất, mọi thứ phải xem hai người ứng xử thế nào trong chuyện tình cảm”, cô gái cười và nói. Bông hoa hồng này rất tuyệt đấy chứ, có thể đáp ứng được yêu cầu của anh. Chỉ thấy chàng trai lại lắc đầu thất vọng, như vậy không phải là quá mệt mỏi hay sao. Còn bạn, người bạn của tôi, bạn thích bông hồng nào?
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Tue, 21 Jun 2022 - 05min - 85 - #Ep85《各国迷信》- Sự mê tín của mỗi nước - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文
Chào mừng các bạn đến với bài số 85: #Ep85《各国迷信》- Sự mê tín của mỗi nước - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《各国迷信》
世界上任何国家都有迷信, 不同国家, 不同文化中迷信的表现方式往往不同。
中国: 在室内不能打伞, 否则个子长不高。 新年第一天可不能扫地, 否则在新的一年里会失去钱财和好运气。如果左眼跳, 就会有好的事情发生; 而如果右眼跳的话, 就会有坏的事情发生。过去在中国, 结婚那天, 新娘离开父母家的时候不哭不行, 而且不可以和父母说再见。否则以后她会离婚再回到父母家。在中国, 送礼物给别人的时候, 千万不能送手绢, 因为手绢是用来擦眼泪的, 它会带来伤心的事情。送礼物给做生意的人, 可千万不能送书。因为 “书” 和 “输” 发音相同, 做生意的人当然都不希望自己的钱输掉。在数字方面, 很多中国人不喜欢 “4” , 因为 “4” 和 “死” 的发音相近。如果一个人的电话号码、房间号码或汽车号码有 “4” 的话, 他心里会很不舒服。
法国: 走路时千万不能从梯子下面穿过, 否则就会倒霉。家里的镜子可一定要放好, 如果打破了, 家里的人就会倒霉。法国人认为, 镜子保留了人的 形象, 如果镜子破了, 那么人的精神就会消失。走路时不小心踩到了狗屎上, 如果是左脚踩的, 就会一天都顺利; 如果是右脚踩的, 就会一天都倒霉, 这一天最好什么事都不要做。
美国: 手表突然停了可不是件吉利的事情, 因为它可能预示着死亡。据说这一说法是从1865年4月15日开始的, 那天美国总统林肯被人开枪打死了, 当时很多人都说他们的手表忽然停了。美国人不喜欢数字 “13”, 地址一般都避开 “13”。楼里没有13层, 房间也没有13号。有的电影院里13号座位卖半价。
俄罗斯: 出门去很远的地方以前, 全家应该静坐1分钟, 然后每人抓一抓桌子的角, 千万不要扫地, 这样才能一路平安。太阳下山以后, 不能借钱给别人, 否则钱就要不回来了。如果在梦里得到了一笔钱, 就很吉利, 这表示将来会得到更多的钱。如果遇到不吉利的事, 可以找块木头敲三下, 并且向左边吐三次口水。
泰国: 睡觉时头不能朝西边, 因为太阳从西边下山, 这常常代表死亡; 也不能用红笔写人的名字, 因为泰国人死后的名字是用红笔写的。
不同的地方有不同的迷信, 不过, 这些迷信一般都来自人们对人、对自然的错误认识, 尤其是以前人们缺乏必要的科学知识, 对人和自然的理解常常靠自己的想象, 其中有些想象很有道理, 而有些经过科学研究, 证明是错误的。不过, 因为科学并不能解决所有的问题, 所以, 迷信肯定还会继续存在。
---
Dịch: Sự mê tín của mỗi nước
Trên thế giới, bất kì quốc gia nào cũng có mê tín, ở những nước khác nhau, nền văn hóa khác nhau, hình thức mê tín thường khác nhau.
Trung Quốc: Ở trong nhà không được che ô, nếu không thì vóc dáng thường không cao. Ngày đầu tiên của năm mới không được quét nhà, nếu không thì trong năm mới sẽ mất đi tiền tài và may mắn. Nếu như nháy mắt trái thì sẽ có chuyện vui xảy ra, nếu như nháy mắt phải thì sẽ chuyện không hay sẽ xảy ra. Ngày trước ở Trung Quốc, trong ngày đám cưới, cô dâu khi rời khỏi nhà bố mẹ đẻ nhất định phải khóc, hơn nữa, không được nói "hẹn gặp lại" với bố mẹ, nếu không thì, cô ấy sau này sẽ li hôn, trở về nhà với bố mẹ. Ở Trung Quốc, khi tặng quà người khác nhất định không được tặng khăn tay, bởi vì khăn tay dùng để lau nước mắt, nó sẽ mang đến những chuyện đau lòng, tặng quà cho người làm kinh doanh buôn bán nhất định không được tặng sách, bởi vì 书 (sách) và 输 (thua) phát âm giống nhau, người làm kinh doanh đương nhiên không mong muốn tiền của mình thua hết. Về vấn đề các con số, rất nhiều người Trung Quốc không thích con số 4, bởi vì 四(tứ) và 死(tử) có phát âm giống nhau, nếu một ai đó trong số điện thoại, số nhà, biển số xe có số 4, trong lòng họ sẽ thấy rất khó chịu.
Nước Pháp: Nước Pháp: Khi đi đường, nhất định không được đi xuyên qua phía dưới chiếc thang, nếu không thì sẽ gặp xui xẻo. Tấm gương soi trong nhà phải đặt để cẩn thận, nếu như làm vỡ nó thì người trong nhà sẽ gặp đen đủi. Người Pháp cho rằng, tấm gương lưu giữ hình ảnh của con người, nếu như gương bị vỡ thì tinh thần của người đó sẽ biến mất. Khi đi đường, không may giẫm phải phân chó, nếu như là chân trái giẫm phải thì cả ngày hôm đó mọi thứ sẽ đều thuận lợi, nếu như là chân phải giẫm lên thì cả ngày hôm đó sẽ xui xẻo, ngày hôm đó, tốt nhất là không nên làm việc gì.
Nước Mỹ: Đồng hồ đột nhiên ngừng chạy thì không phải là một chuyện may mắn, bởi vì, nó có thể là điềm báo trước về cái chết. Nghe nói, quan niệm này bắt đầu có từ ngày 15/4/1865, ngày hôm đó là ngày tổng thống Mỹ Lincoln bị bắn chết, khi đó, rất nhiều người đều nói, đồng hồ của họ đột nhiên ngừng chạy. Người Mỹ không thích con số 13, địa chỉ thông thường đều tránh số 13, trong các tòa nhà thường không có tầng 13, phòng ốc cũng thường không có số 13. Có những rạp chiếu phim, ghế ngồi số 13 thường bán nửa giá vé.
Nước Nga: Trước khi ra khỏi nhà đi đến 1 địa điểm xa nào đó, cả gia đình thường ngồi im lặng 1 phút, sau đó, mỗi người túm lấy một cái chân bàn, nhất định không được quét nhà, như vậy mới có thể thượng lộ bình an...
Mon, 20 Jun 2022 - 08min - 84 - #Ep84《东南西北话男人》- Bàn về nam giới các vùng miền - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习
Chào mừng các bạn đến với bài số 84: #Ep84《东南西北话男人》- Bàn về nam giới các vùng miền - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《东南西北话男人》
中国每个地方的女士们性格有很大的不同, 这在报纸杂志上经常有文章分析。其实, 中国各地的男士们也有各自的特点。先说北京的男人, 他们最爱说话, 甚至喜欢和陌生人聊天儿, 这在中国其他城市是不多见的。许多出租车司机习惯于在车上向他的乘客讲述他的见闻, 一口的北京话, 很好听, 一路听下去,使乘客忘记了烦恼。上海的男士对人很有礼貌, 但是你很难了解上海男人真实的想法。在他们的家中, 女人占有重要的地位, 丈夫对妻子, 态度非常和蔼, 让人觉得上海的女人很幸福。东北的男士很豪放。他们喜欢喝酒, 但一般不在家里喝。西式的快餐在东北始终兴旺不起来, 因为无论是 “麦当劳” 还是 “肯德基” 都不允许顾客喝酒。对于女人, 他们往往表现得特别友善, 而一对夫妇在公共场合出现时, 丈夫通常扮演 “保护者” 的角色。广东的男人大概是最容易认出来的。短而结实的身体, 比较黑的皮肤, 大嘴巴、大鼻子、大眼睛。他们瘦而不弱, 精力非常充沛。在中国最会做生意的是广东的男人, 同时他们又很慷慨大方, 赞助和捐款活动在广东很容易展开。
---
Dịch: Bàn về nam giới các vùng miền
Phụ nữ ở mỗi vùng của Trung Quốc có sự khác biệt rất lớn về tính cách. Trên báo, tạp chí thường có những bài viết phân tích về điều này. Thực ra, đàn ông ở các vùng miền của Trung Quốc cũng có những đặc điểm riêng của mỗi vùng. Trước hết nói về đàn ông Bắc Kinh, họ rất thích nói chuyện, thậm chí thích trò chuyện với cả người lạ, điều này rất hiếm gặp ở các thành phố khác ở Trung Quốc. Rất nhiều tài xế lái taxi có thói quen kể về những điều bản thân mắt thấy tai nghe với hành khách của mình, giọng nói Bắc Kinh nghe rất hay, nghe dọc đường đi khiến hành khách quên đi phiền não. Đàn ông Thượng Hải rất lịch sự với người khác, nhưng bạn rất khó hiểu được suy nghĩ thật của đàn ông Thượng Hải. Trong gia đình họ, phụ nữ có địa vị rất quan trọng, thái độ của chồng đối với vợ cực kì hòa nhã khiến cho người ta cảm thấy phụ nữ Thượng Hải rất hạnh phúc. Đàn ông vùng đông bắc rất phóng khoáng, họ thích uống rượu nhưng thường không uống ở nhà. Đồ ăn nhanh phương Tây không thể phát triển được ở vùng Đông Bắc, bởi vì, cho dù là KFC hay là McDonald's đều không cho phép khách hàng uống rượu. Đối với nữ giới, họ thường đặc biệt thân thiện, một đôi vợ chồng xuất hiện ở nơi công cộng, chồng sẽ thường đóng vai trò "người che chở" cho vợ. Đàn ông Quảng Đông thường dễ nhận ra nhất, thân hình thấp nhưng rắn chắc, da dẻ hơi đen, miệng lớn, mũi lớn, mắt to, họ gầy nhưng không yếu, rất sung sức. Ở Trung Quốc kinh doanh giỏi nhất là đàn ông Quảng Đông, họ cũng rất rộng rãi, hào phóng, các hoạt động tài trợ, quyên góp rất dễ triển khai ở Quảng Đông.
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sun, 19 Jun 2022 - 05min - 83 - #Ep83《译名》- Dịch tên thương hiệu - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 83: #Ep83《译名》- Dịch tên thương hiệu - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《译名》
在中国销售商品的时候, 给商品起一个好听的名字是很重要的。“金利来” 是一个很受中国人喜爱的服装品牌。它最初的名字是Goldlion, 意思是 “金 狮”。这个名字对中国人来说, 不但没有新鲜的感觉, 而且 “狮” 和 “死” 音很接近, 容易引起反感, 于是生产者重新起了一个吉祥的名字: “金利来”, 受到了中国人的欢迎。外国商品名字起得最好的要算 “可口可乐”。原文CocaCola是两种植物的名字, 而与原文发音最接近的是 “苦口苦辣”, 但在30年代中国人把它译成 “可口可乐”, 一直受到中国人的欢迎。后来可口可乐公司生产出一种新的饮料, 开始叫 “士必利”, 中国人对它反应很平淡。经过调查发现, 原来中国人不喜欢这个名字。于是公司把这种饮料的名字改为 “雪碧”, 并配上 “晶晶亮, 透心凉” 的广告, 很快就被中国人接受了。可是当前, 我国不少企业给自己的产品起的名字有问题。有的明明是为老百姓生产的东西, 却起名为“帝王”、“富豪”、“皇家” 等等; 有的明明是在国内销售的商品, 却起一个老百姓不懂的外国名字。
---
Dịch: Dịch tên thương hiệu
Khi tiêu thụ sản phẩm ở Trung Quốc, việc đặt cho sản phẩm một cái tên hay là điều rất quan trọng, Goldlion (Kim lợi lai - tiền bạc tới) là một thương hiệu thời trang rất được người Trung Quốc yêu mến. Tên gọi ban đầu của nó là Goldlion, có nghĩa là "sư tử vàng". Đối với người Trung Quốc, cái tên này không những không có gì mới lạ, hơn nữa, âm đọc "shī" và "sǐ (chết)" gần giống nhau, rất dễ gây phản cảm, do đó, nhà sản xuất đã đặt lại một cái tên khác mang ý nghĩa may mắn Jīnlìlái (Kim lợi lai - tiền bạc tới) nhận được sự chào đón của người Trung Quốc. Sản phẩm nước ngoài được đặt tên hay nhất phải kể đến Coca cola. Tên gốc "Coca cola" là tên của hai loại thực vật ghép lại với nhau nhưng cách dịch tên gần nhất với tên gốc lại là "Kǔkǒu kù là" (đắng miệng cay miệng). Nhưng ở thập niên 30, người Trung Quốc đã dịch nó thành Kěkǒu kělè (hợp khẩu vị, khiến con người ta vui vẻ) trước tới nay luôn được người Trung Quốc yêu mến. Sau này, công ty Coca cola sản xuất ra một loại nước uống mới lúc mới đầu tên gọi là "shì bì lì", phản ứng của người Trung Quốc với thương hiệu này rất thờ ơ. Thông qua điều ra thấy rằng, thì ra người Trung Quốc không thích cái tên này, do đó, công ty đã đổi tên loại nước uống này thành "xuěbì" (Sprite) và kết hợp với quảng cáo "sáng lấp lánh, "mát lạnh sảng khoái" rất nhanh chóng được người Trung Quốc đón nhận. Thế nhưng hiện nay không ít doanh nghiệp nội địa Trung Quốc gặp vấn đề trong việc đặt tên cho các sản phẩm của mình, có những sản phẩm rõ ràng là sản xuất phục vụ người dân, nhưng lại đặt tên là "Đế Vương", "Phú Hào", "Hoàng Gia" ... Có những sản phẩm rõ ràng là được tiêu thụ trong nước lại đặt những cái tên nước ngoài mà người dân đọc không hiểu.
---
Bài tập - 作业 : 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:
1. 这段话的主要意思是什么?
2. “Goldlion" 直接翻译成汉语的话, 是 “金獅”, 为什么中国人不喜欢?
3. “士利” 和 “雪碧” 是同一种饮料吗?
4. 作者认为中国不少企业在给自己的产品起名字的时候有什么问题?
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sat, 18 Jun 2022 - 05min - 82 - #Ep82《该怎么说》- Nên nói như nào - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 82: #Ep82《该怎么说》- Nên nói như nào - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《该怎么说》
在中国传统文化中, 有禁忌的习俗, 就是有些事情, 他们认为不太吉利, 是不能直接说出来的。那么该怎么说呢? 听了录音你就会有所了解了。
女: 哎, 麦克, 照片上的这个人是谁啊?
男: 是我爷爷, 老麦克。
女: 怎么? 你跟你爷爷的名字一样?
男: 对啊, 因为我爸爸很喜欢我, 又很尊敬我爷爷, 所以就让我叫爷爷的名字。
女: 在中国肯定没有这种情况。在中国, 晚辈的名字不能跟长辈的名字一样, 也不能有发音一样的字, 更不能对自己长辈直接叫他的名字。要不然, 会被认为是不尊敬长辈。在古代, 甚至如果有什么东西的名字和长辈名字中的字一样, 都要把这种东西的名字改一下儿。
男: 是吗? 要是按中国的习惯, 我就太不尊敬我爷爷了。我听说中国人认为有的年龄不吉利, 也不能说, 是吗?
女: 对, 是四十五、七十三、八十四、一百岁这几个年龄, 这一般和历史传说有关。传说中国历史上一个很有名的人叫包公, 他在四十五岁那年遇到危险, 差一点儿死掉。而七十三和八十四呢, 据说, 跟孔子和孟子有关系, 孔子是七十三岁死的, 孟子是八十四岁死的, 人们认为这两个年龄连他们这样的人都没有办法逃避, 所以一般的人又怎么能逃避得了呢? 而一百岁呢, 人们认为是寿命的极限, 所以也不吉利。
男: 那如果到了那个年龄该怎么说呢?
女: 如果你真是这些年龄, 比如你今年七十三岁, 也只能说去年"七十二岁”, 或者 “明年七十四岁”。
男: 还真是挺复杂呢!
女: 除了这些, 还有其他一些事情也不直接说, 比如, 女孩子结婚要说 “出门” 或者 “成人” , 而生孩子要说 “有了”、“添喜了”, 人死了要说 “去世了”、“老了”、“不在了” 等等。
男: 是吗? 我看学汉语也应该了解这些。
女:对。
---
Dịch:
Trong văn hóa truyền thống Trung Quốc có phong tục kiêng kỵ, đó là có những sự việc, họ cho rằng không được may mắn, không được trực tiếp nói ra. Vậy thì phải nói như thế nào đây? Nghe nội dung sau bạn sẽ hiểu biết thêm về điều này.
Nữ: Này, Mike, người trên bức ảnh này là ai thế?
Nam: Là ông nội của mình, ông Mike.
Nữ: Sao cơ? Tên cậu và tên ông nội giống nhau à?
Nam: Đúng thế, bởi vì bố mình rất yêu mình, cũng rất tôn trọng ông nội mình, bởi vậy, để mình mang tên của ông nội.
Nữ: Ở Trung Quốc chắc chắn không có trường hợp này. Ở Trung Quốc, tên của hậu bối (bề dưới) không được giống với tên của trưởng bối (bề trên), cũng không được có các chữ phát âm giống nhau, càng không được trực tiếp gọi tên của trưởng bối (bề trên), nếu không sẽ bị cho là không tôn trọng trưởng bối (bề trên). Thời cổ, thậm chí nếu tên đồ vật nào giống với chữ nào đó trong tên của trưởng bối (bề trên) đều sẽ phải đổi tên của đồ vật đó.
Nam: Thế ư? Nếu như theo tập quán của Trung Quốc, thì mình quá không tôn trọng ông nội mình rồi. Mình nghe nói người Trung Quốc cho rằng, có những mốc tuổi tác không may mắn, cũng không được nói ra, đúng không?
Nữ: Đúng vậy, là 45 tuổi, 73 tuổi, 84 tuổi, 100 tuổi, điều này thường có liên quan với truyền thuyết lịch sử. Trong lịch sử Trung Quốc có một người rất nổi tiếng tên là Bao Công, ông ấy gặp nguy hiểm vào năm 45 tuổi, suýt chút nữa thì mất mạng. Còn tuổi 73 và tuổi 84, nghe nói, có liên quan đến Khổng Tử và Mạnh Tử. Khổng Tử mất năm 73 tuổi, Mạnh Tử mất năm 84 tuổi, mọi người cho rằng, hai mốc tuổi tác này đến hai người như họ còn không tránh được, bởi vậy, người thường làm sao có thể tránh khỏi được. Còn về tuổi 100, mọi người cho rằng đó là giới hạn cao nhất của tuổi thọ, cho nên, nó cũng không may mắn.
Nam: Vậy khi đến tuổi đó thì phải nói thế nào?
Nữ: Nếu như bạn đến mốc tuổi tác đó, ví dụ, nếu như bạn năm nay 73 tuổi thì chỉ có thể nói "năm ngoái 72 tuổi" hoặc là "sang năm 74 tuổi".
Nam: Khá phức tạp nhỉ.
Nữ: Ngoài những điều này, còn có những việc khác cũng không được trực tiếp nói ra. Ví dụ, con của bạn kết hôn thì phải nói "xuất giá" hoặc "thành hôn", còn sinh con cái thì phải nói "có rồi", "có tin vui", người nào đó chết thì phải nói là "tạ thế rồi", "già rồi", "mất rồi" ...
Nam: Thế à? Mình thấy học tiếng Hán cũng nên hiểu biết về những điều này.
Nữ: Đúng vậy.
---
Bài tập - 作业 : 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 麦克的名字跟爷爷的名字一样。
2. 在中国, 晚辈的名字不能跟长辈的名字一样。
3. 中国人可以直接叫长辈的名字。
4. 中国人觉得有的年龄不吉利, 这跟历史传说有关系。
5. 中国人觉得不吉利的几个年龄是45、74、83、100。
6. 女孩子结婚可以说 “添喜了”。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán Luyện thi HSK HSKK Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Fri, 17 Jun 2022 - 10min - 81 - #Ep81《左右为难》- Thế khó xử - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 81: #Ep81《左右为难》- Thế khó xử - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《左右为难》
一个农民正在喂猪, 有一个人过来问他: “你用什么喂猪?” 农民回答说: “我用吃剩的东西和不要的菜叶。” 那人说: “我是大众健康视察员。猪是供大家吃的动物, 你怎么能用这些没有营养的东西去喂它?罚你一百块钱。” 过了几天, 又来了一个人, 他问这个农民: “多肥的猪啊! 你是用什么喂它的?” 农民 说: “他吃的东西都很有营养, 我每天喂它鸡、鱼还有海鲜什么的。” 那人听了说: “我是国际食物学会的视察员, 你要知道, 世界上还有三分之一的人在挨饿, 你竟然用那么好的东西来喂猪。罚你一百块钱。” 又过了几天, 来了第三个人, 和以前那两个人一样, 他也问这个农民: “你用什么喂猪?” “老兄,” 农民回答, 现在我每天发给它们10块钱, 它们爱吃什么就自己去买什么。”
---
Dịch: Thế khó xử
Một anh nông dân đang cho lợn ăn, có một người đến hỏi anh ta: "Anh cho lợn ăn thứ gì thế?". Anh nông dân trả lời: "Tôi dùng thức ăn thừa và lá rau không dùng đến”. Người đó nói: “Tôi là thanh tra viên về sức khỏe cộng đồng, lợn là động vật lấy thịt cung cấp thực phẩm cho mọi người, sao anh có thể dùng những loại thức ăn kém dinh dưỡng như vậy cho lợn ăn, phạt anh 100 tệ”. Vài ngày sau, lại có 1 người nữa đến, anh ta hỏi anh nông dân: “Lợn béo tốt quá nhỉ, anh cho nó ăn cái gì thế?”. Anh nông dân nói: “Đồ mà chúng ăn đều có rất nhiều dinh dưỡng, mỗi ngày tôi cho chúng ăn gà, cá, còn có hải sản nữa v.v”. Người đó nghe xong, nói: “Tôi là thanh tra viên của hiệp hội thực phẩm quốc tế, anh cần phải biết trên thế giới, còn có 1/3 dân số đang chịu đói, anh lại dùng những thứ tốt như thế để cho lợn ăn, phạt anh 100 tệ. Qua mấy ngày sau, lại có thêm một người nữa đến, người thứ 3 này giống như hai người trước. Ông ta cũng hỏi anh nông dân: “Anh dùng gì cho lợn ăn?”. Anh nông dân trả lời: “Hiện tại, mỗi ngày tôi phát cho chúng 10 tệ, chúng thích ăn gì thì tự đi mua cái đó”.
---
Bài tập - 作业 : 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:
1. 这个农民被罚了几次? 罚了多少钱?
2. 他第一次为什么被罚? 第二次呢?
3. 当第三次有人问他用什么喂猪时, 他是怎么回答的?
4. 听了这个故事, 你有什么想法?
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Thu, 16 Jun 2022 - 04min - 80 - #Ep80《一条裤子》- Một cái quần - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 80: #Ep80《一条裤子》- Một cái quần - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《一条裤子》
阿虎新买了一条裤子, 回家一试, 长了三寸, 没法儿穿, 于是他拿着裤子去找他妈妈, 想请妈妈给收拾一下儿。没想到妈妈说: “我年纪这么大了, 眼睛都看不见了。再说你都娶媳妇了, 为什么不让她去做?” 没办法, 阿虎拿着裤子又来找媳妇, 媳妇一听不高兴了, 说: “我跟你结婚还不到一个月, 你就让我干活?” 这可怎么办呢? 妈妈不帮忙, 媳妇也不帮忙。哎, 对了, 找妹妹去。不成想, 跟妹妹一说, 妹妹的脸就拉得老长: “你又有妈妈又有媳妇, 怎么让我做?” 阿虎很生气, 心想, 结婚以前如果有这种事, 妈妈也会帮我, 妹妹也会帮我。现在结婚了, 谁都不管我了。他一生气, 把裤子扔到床上, 上班去了。他走了以后, 妈妈想, 唉, 毕竟是我的儿子嘛, 我虽然年纪大了, 收拾裤子这点儿活还是可以做的。于是她偷偷地拿出那条裤子, 剪下三寸, 然后缝好, 又把裤子放在了原处。妻子呢, 看他走了, 心想, 他是我丈夫呀, 我不帮他谁帮他呢? 于是她偷偷地把裤子拿出来, 剪下三寸, 然后又缝好放在原处。妹妹呢, 觉得哥哥可能生气了, 心想, 我刚才是跟他开玩笑呢, 我怎么能不帮他呢? 所以她也拿出裤子, 收拾了一遍然后放回原处。 等阿虎下班回来, 拿起床上的裤子一看: “咦, 我记得是买的长裤啊, 怎么变成裤衩了?”.
---
Dịch: Một cái quần
A Hổ mới mua 1 chiếc quần, khi mang về nhà mặc thử, bị dài 3 thốn, không mặc được, thế là, anh ta đem chiếc quần đi tìm mẹ định nhờ mẹ sửa cho. Không ngờ rằng, mẹ nói: “Mẹ lớn tuổi thế này rồi, mắt không nhìn rõ nữa, hơn nữa, con đã lấy vợ rồi, tại sao không bảo vợ làm”. Không có cách nào, A Hổ cầm chiếc quần đi tìm vợ, vợ vừa nghe liền tỏ ra không vui, nói rằng: “Tôi kết hôn với anh còn chưa đến một tháng, anh đã bắt tôi làm việc ư”. Phải làm thế nào đây? Mẹ không giúp, vợ cũng không giúp. À, đúng rồi, tìm em gái. Không ngờ rằng, vừa nói với em gái, em gái liền xị mặt ra và nói: “Anh vừa có mẹ, vừa có vợ, sao lại bảo em làm?”. A Hổ rất tức giận, trong lòng nghĩ, trước khi kết hôn, nếu như có những việc như thế này, mẹ nhất định sẽ giúp mình, em gái cũng sẽ giúp mình. Bây giờ kết hôn rồi, ai cũng không quan tâm mình nữa. Anh ta tức giận, ném chiếc quần trên giường, rồi đi làm. Sau khi anh ta đi, mẹ nghĩ bụng: “Haizz, suy cho cùng nó là con trai mình mà, mặc dù tuổi tác cũng lớn rồi nhưng chút việc sửa quần áo này thì vẫn có thể làm được”. Thế là, bà lén lấy chiếc quần cắt đi 3 thốn, sau đó may lại rồi lại đặt chiếc quần về chỗ cũ. Còn cô vợ, thấy anh chồng đi rồi, nghĩ bụng: “Anh ấy là chồng mình, mình không giúp thì ai giúp anh ấy chứ”, thế là, cô vợ liền lén lấy chiếc quần cắt đi 3 thốn, rồi may lại và đặt về chỗ ban đầu. Còn cô em gái nghĩ rằng anh trai có lẽ giận mình, nghĩ bụng: “Lúc này, mình nói đùa với anh ấy thôi mà, sao mình lại có thể không giúp anh ấy cơ chứ”, vậy là, cô em gái cũng lấy chiếc quần ra, sửa lại một lượt sau đó đặt về chỗ cũ. Đợi đến lúc A Hổ tan làm trở về nhà, lấy chiếc quần để trên giường lên xem. Ấy, mình nhớ là mình mua chiếc quần dài cơ mà, sao lại thành quần cộc rồi.
---
Bài tập - 作业 : 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:
1. 阿虎买的裤子有什么毛病? | 2. 妈妈为什么不帮他收拾? 3. 妻子为什么不帮他收拾?妹妹为什么也不帮他收
拾? | 4. 妈妈后来为什么又帮他了?她是怎么想的?妻子
呢?妹妹呢? | 5. 阿虎的裤子变成什么了?为什么?
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Wed, 15 Jun 2022 - 06min - 79 - #Ep79《该听谁的》- Nên nghe theo ai đây - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 -学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 79: #Ep79《该听谁的》- Nên nghe theo ai đây - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《该听谁的》
遇到问题的时候, 希望有人给自己出个主意, 但别人给你出的主意太多又是什么感觉呢? 请听录音。
古时候, 在一个村子里住着爷爷和孙子两个人。有一天, 他们俩拉着自己家的一头驴去赶集。走了没多远, 遇见一个熟人, 他看见爷孙俩拉着驴走, 就说: “你们俩真傻, 为什么不骑到驴身上呢? 这样不是可以轻松一点儿吗?” 于是爷爷就让孙子骑到驴的背上, 然 后二人又继续赶路。走着走着遇见一位老大娘, 她看到孙子骑在驴身上, 而爷爷却自己走着, 就摇了摇头, 叹了口气说: “哎, 这孩子, 太不懂事了, 爷爷这么大年纪了, 怎么能让爷爷自己走呢?” 爷孙俩听了老太太的话, 觉得有道理, 于是爷孙俩换了一下, 爷爷骑到驴的身上, 孙子自己走。走了没多一会儿, 又遇见一位老大爷, 他看到这爷孙俩, 摇摇头, 叹了口气说: “这个当爷爷的, 眼里只有自己, 孙子这么小, 怎么能让他自己走呢?” 听了这话, 爷孙俩也觉得很有道理, 所以这次他们俩都骑到驴的身上, 心想, 这回该没问题了吧。没想到, 走了不远, 又遇到一位小伙子, 他看到这爷孙俩, 也摇摇头, 叹口气说: “真没见过这么狠心的人, 爷孙俩都骑到驴身上, 看那可怜的驴呀, 快被压死了!” 爷孙俩听了, 赶紧跳下来。这可怎么办呢? 爷孙俩都不骑不行, 都骑上去也不行; 孙子一个人骑不行, 爷爷一 个人骑也不行。怎么才好呢? 终于他们想出了一个好主意, 他们用绳子把驴前边的两条腿和后边的两条腿分别捆起来, 然后用一根棍子把驴抬了起来。看着这爷孙俩的样子, 路上的人都奇怪地望着他们......
---
Dịch: Nên nghe theo ai đây
Khi gặp phải vấn đề, hi vọng có người cho mình ý kiến, nhưng người ta cho bạn quá nhiều ý kiến thì sẽ có cảm giác như thế nào đây? Hãy nghe bài sau đây.
Ngày xưa, có hai ông cháu sinh sống trong một thôn làng. Có một ngày, hai ông cháu dắt theo con lừa của nhà đi họp chợ phiên. Đi chưa được bao xa, gặp một người quen, ông ta nhìn thấy hai ông cháu dắt theo con lừa, liền nói: "Hai ông cháu ngốc quá, tại sao không cưỡi lên lưng con lừa mà đi". Như vậy không phải là sẽ thoải mái hơn sao? Thế là, người ông liền để cho cháu cưỡi lên trên lưng con lừa, sau đó, hai ông cháu tiếp tục lên đường. Đi tiếp một đoạn gặp một bà lão, bà ta nhìn thấy người cháu cưỡi trên lưng con lừa, còn người ông lại tự đi bộ một mình liền lắc đầu, thở dài nói: “Haizz, đứa trẻ này, không hiểu chuyện gì cả, ông lớn tuổi thế kia rồi, sao có thể để ông tự đi bộ thế kia”. Hai ông cháu nghe được lời của bà lão cảm thấy cũng có lý, thế là hai ông cháu hoán đổi vị trí người ông cưỡi lên lưng con lừa, người cháu tự đi bộ. Đi thêm được một lúc, lại gặp một ông già, ông ta nhìn thấy hai ông cháu liền lắc đâu, thở dài một hơi và nói: “Người ông này, trong mắt chỉ có mỗi bản thân mình, thằng cháu nhỏ thế kia sao có thể để nó tự đi bộ cơ chứ”. Nghe được những lời này, hai ông cháu cũng cảm thấy có lý, bởi vậy, lần này cả hai ông cháu đều cưỡi lên lưng con lừa, nghĩ bụng rằng: lần này chắc không còn vấn đề gì nữa nhỉ. Không ngờ rằng, đi chưa được bao xa lại gặp phải một chàng trai, anh ta nhìn thấy hai ông cháu cũng lắc đầu, thở dài nói: “Quả thực chưa từng gặp người nào ác như vậy, cả hai ông cháu đều cưỡi lên lưng con lừa, nhìn thấy con lừa đáng thương, sắp bị đè chết rồi”. Hai ông cháu nghe xong, vội vàng nhảy xuống. Phải làm thế nào đây? Hai ông cháu đều không cưỡi không được, hai ông cháu cùng cưỡi lên cũng không được, đứa cháu một mình cưỡi không được, người ông một mình cưỡi cũng không được. Làm thế nào mới được đây. Cuối cùng họ nghĩ ra một cách hay, họ dùng dây lần lượt buộc hai chân trước và hai chân sau của con lừa lại sau đó dùng một cây gậy để khiêng con lừa lên. Nhìn thấy dáng vẻ của hai ông cháu, người đi đường đều cảm thấy kì lạ dõi theo họ...
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Tue, 14 Jun 2022 - 08min - 78 - #Ep78《吃完再说》- Cứ ăn đã rồi tính - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 78: #Ep78《吃完再说》- Cứ ăn đã rồi tính - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《吃完再说》
快过中秋节了, 张三买了四个月饼。他想, 家里人正好一人一个。在路上走着走着, 他觉得饿了, 就把自己那个吃了。可是吃完以后还是饿, 他想了想, 又拿出爸爸的那个月饼, 心想: “爸爸比我年纪大, 吃的月饼也比我多。再说爸爸心疼儿子也是应该的。” 说完, 他就把爸爸的那个月饼也吃了。走了没多远, 肚子还是 “咕噜咕噜” 直响。他就又拿出儿子的那个月饼, 心想: 虽然说爸爸应该心疼儿子, 但是他的年龄比我小得多, 以后吃月饼的机会多着呢。想到这里, 他就又把儿子的那个月饼三口两口地吃了。又走了不一会儿, 还是觉得饿, 他又拿出最后一个月饼, 也就是妻子的那个月饼。可是想了半天, 也找不到吃这个月饼的理由, 要说年龄呢, 他俩一样, 再说妻子吃的月饼也不一定比他多。怎么办呢? 他终于想出了一个办法: 我把这个月饼扔到地上, 如果它躺在地上, 我就吃了它; 如果它站在地上, 我就不吃。说着他就把月饼往地上一扔, 当月饼快掉到地上的时候, 他心想, 这下该我吃了。没想到, 月饼正好掉到一块石头旁边儿, 而且靠着石头直立在那里。他一看生气了, 大声地说: “不管你躺着还是站着, 我吃完了再说。”
---
Dịch: Cứ ăn đã rồi tính
Sắp đến tết trung thu rồi, Trương Tam đã mua 4 chiếc bánh trung thu. Anh ta nghĩ, trong nhà vừa đủ mỗi người một chiếc. Khi đi trên đường, anh ta cảm thấy đói bụng liền ăn luôn phần bánh của mình. Nhưng sau khi ăn xong vẫn thấy đói. Nghĩ ngợi một chút, lại lấy chiếc bánh của bố ra, nghĩ bụng rằng: bố lớn tuổi hơn mình, số bánh trung thu mà bố đã ăn nhiều hơn mình. Hơn nữa, bố yêu thương con trai cũng là điều nên làm. Nói xong, anh ta liền ăn phần bánh của bố. Đi được một đoạn chưa xa, bụng vẫn cứ sôi ùng ục. Anh ta liền lấy chiếc bánh của con trai ra, nghĩ bụng: "mặc dù nói bố nên yêu thương con trai, nhưng nó nhỏ tuổi hơn mình rất nhiều, sau này, cơ hội ăn bánh trung thu còn nhiều”. Nghĩ đến đây, anh ta liền ăn luôn chiếc bánh của con trai chỉ với 2-3 miếng. Đi thêm được một lúc, vẫn cảm thấy đói, anh ta lại lấy ra chiếc bánh cuối cùng, cũng chính là chiếc bánh của vợ, nhưng nghĩ mãi cũng không tìm được lý do để ăn chiếc bánh trung thu này, nếu xét về tuổi tác, hai người họ bằng tuổi, hơn nữa, số bánh mà vợ đã ăn chưa chắc đã nhiều hơn anh ta. Làm thế nào đây? Cuối cùng anh ta cũng nghĩ ra một cách: mình sẽ đem quăng chiếc bánh này xuống đất, nếu như nó nằm trên mặt đất thì mình sẽ ăn nó, nếu như nó đứng dựng thẳng trên mặt đất thì mình sẽ không ăn. Nói rồi anh ta liền quăng chiếc bánh xuống đất, khi chiếc bánh sắp rơi xuống mặt đất, anh ta nghĩ bụng, lần này mình được ăn chắc rồi. Không ngờ, chiếc bánh lại rơi đúng vào bên cạnh một cục đá, hơn nữa lại đứng thẳng dựa vào cục đá. Anh ta nhìn thấy liền tức giận nói lớn: Bất luận là mày nằm hay mày đứng, tao cứ ăn rồi tính sau.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 中秋节以前, 张三买了四个月饼。
2. 张三家有他、妻子、两个孩子四口人。
3. 张三一共吃了四个月饼。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:
1. “张三买了四个月饼。他想, 家里人正好一人一个。” 这句话意思是:
A. 家里人每个人可以吃一个月饼。B. 家里只有一个人有一个月饼。C. 家里正好有一个人。
2. “走了没多远,肚子还是 '咕噜咕噜' 直响。” 这句话意思是:
A. 他肚子疼。B. 他还是俄。C. 他把肚子拍响了.
3. “他就又把儿子的那个月饼三口两口地吃了。” 这句话意思是:
A. 那个月饼他吃了五口。B. 那个月饼他吃得很慢。C. 他很快就把那个月饼吃完了。
4. “妻子吃的月饼也不一定比他多。” 这句话的意思是:
A. 妻子吃的月饼一定不比他吃得多。B. 他吃的月饼一定比妻子少。C. 他和妻子不一定谁吃的月饼多。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Mon, 13 Jun 2022 - 07min - 77 - #Ep77《说说“感冒”》- Bàn về "Cảm cúm" - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 77: #Ep77《说说“感冒”》- Bàn về "Cảm cúm" - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《说说“感冒”》
在人类所有的疾病中, 可以说感冒是最常见的了。几乎每个人都得过感冒, 但很多人对感冒却并不真正了解, 甚至还有一些不正确的认识。很多人觉得感冒是小病, 所以也就不注意它的预防和治疗。其实感冒本身不仅会给身体带来发烧、头疼这些不舒服的症状, 而且由于身体的抵抗力下降, 很容易引起其他一些疾病。因此有 “感冒是百病之源” 的说法。还有, 我们在冬天, 经常会听到这样的话: “穿暖和点儿, 别感冒了!”人们一般认为感冒是因为寒冷, 但是医学实验已经证实, 这种想法是错误的。人们一般认为打喷嚏是感冒传播的主要方式, 而根据医学家调查证实, 手的接触才是最主要的传播方式。在手上, 感冒病毒可以存活两个小时, 在东西上面, 可以存活72个小时。如果感冒的人用手摸了什么地方, 那么没感冒的人再去摸这些地方的时候, 就很容易传染上感冒。所以预防感冒的方法就是: 不要用手乱摸东西, 经常洗手, 不要和感冒的人握手。
---
Dịch: Bàn về "Cảm cúm"
Trong tất cả những loại bệnh tật của con người, có thể nói "cảm cúm" là bệnh thường gặp nhất. Hầu như mỗi người đều từng bị cảm cúm, nhưng rất nhiều người không thực sự hiểu biết về bệnh cảm cúm, thậm chí có những nhận thức không đúng về loại bệnh này. Rất nhiều người cho rằng, cảm cúm là bệnh vặt, bởi vậy cũng không chú ý tới việc phòng chống và chữa trị nó. Thực ra, bệnh cảm cúm không chỉ gây ra cho cơ thể một số triệu chứng khó chịu như: sốt cao, đau đầu, hơn nữa, do sức đề kháng của cơ thể giảm sút rất dễ gây ra những bệnh khác. Bởi vậy, mới có câu nói: "cảm cúm là nguồn gốc của bách bệnh". Ngoài ra, vào mùa đông, chúng ta thường nghe thấy câu nói như thế này: "mặc ấm một chút, kẻo bị cảm cúm". Mọi người thường cho rằng, cảm cúm là vì bị nhiễm lạnh, nhưng thí nghiệm y học đã chứng minh cách nghĩ này là sai lầm. Mọi người thường cho rằng, hắt hơi là con đường chủ yếu lây truyền bệnh cảm cúm, nhưng căn cứ vào điều tra của các nhà khoa học chứng minh sự tiếp xúc qua tay mới là con đường lây truyền chủ yếu nhất. Trên bàn tay virus cảm cúm có thể tồn tại 2 tiếng đồng hồ, trên bề mặt đồ vật, virus có thể tồn tại 72 tiếng đồng hồ. Nếu người bị cảm cúm dùng tay chạm vào chỗ nào đó, khi người không bị cảm cúm cũng chạm tay vào những chỗ đó thì sẽ rất dễ bị lây truyền cảm cúm. Bởi vậy, biện pháp phòng chống cảm cúm là: không tùy tiện dùng tay chạm, sờ vào các đồ vật, rửa tay thường xuyên, không bắt tay với người bị cảm cúm.
---
Bài tập - 作业 : 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 感冒是最常见的病。
2. 因为感冒很容易引起别的病, 所以不能把感冒看成是小病。
3. 冬天一定要穿暖和一点儿, 不然会感冒。
4. 感冒的时候打喷嚏最容易传染给别人了。
5. 在东西上面的感冒病毒可以存活72个小时。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sun, 12 Jun 2022 - 05min - 76 - #Ep76《你试过这个办法吗?》- Bạn từng thử phương pháp này chưa? - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试
Chào mừng các bạn đến với bài số 76: #Ep76《你试过这个办法吗?》- Bạn từng thử phương pháp này chưa? - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《你试过这个办法吗?》
你每天休息得好吗? 有没有失眠, 做噩梦的时候? 你知道这些是什么原因造成的吗? 要想每天都休息得好, 有什么好的办法吗?
女: 老张, 你怎么了? 脸色不太好, 是不是昨天晚上没有睡好?
男: 咳, 别提了! 这段时间我就没睡好过。
女: 我教给你一个办法, 你晚上躺在床上以后就数数, 1、2、3、4、5...
男: 早就试过了, 根本不行。都数到1000多了, 眼睛睁得大大的呢。
女: 那你睡觉前吃点儿安眠药呢?
男: 我可不想吃, 安眠药对身体不好, 而且时间长了, 不吃药就睡不着, 那可不行。
女: 像你这样每天失眠对身体影响太大了。
男: 也不是每天都失眠, 偶尔也能睡着, 但是睡着了就会做噩梦啊, 或者有一点儿声音就醒了, 早上也醒得很早,觉得没有休息够。
女: 你说的这些都是浅睡眠现象, 是睡眠质量不好。浅睡眠对身体的影响和失眠差不多。
女: 报纸上说, 有77%的人都有这种现象。你要注意调节一下自己的身体, 这样长时间下去, 身体会受影响。
男: 其实我现在就觉得每天都很累, 精神紧张, 记忆力下降, 脾气也变得不好了。
女: 你看, 这都是睡眠不好造成的。对人来说, 睡觉比吃饭、喝水更重要。
女: 有人研究过, 如果不吃饭, 人可以活20天, 不喝水可以活7天, 要是不睡觉, 只能活5天。 哎, 对了, 这个办法你试过吗?
男: 什么办法?
女: 晚上睡觉以前, 你出去锻炼一下, 跑跑步什么的, 回来以后, 再泡个热水澡, 保准能睡个好觉。
男: 这个办法倒可以试一试。不过我现在每天都要工作到晚上12点多, 要是再锻炼、泡热水澡什么的, 那还不得到两三点钟啊?
女: 说到底, 你还是因为工作太辛苦了, 所以要保持轻松、愉快的心情, 多放松放松自己。
---
Dịch:
Hàng ngày bạn nghỉ ngơi có tốt không? Có khi nào bị mất ngủ hoặc mơ thấy ác mộng không? Bạn có biết những hiện tượng này là do nguyên nhân gì đây ra không, nếu muốn ngày nào cũng ngủ ngon giấc, có cách nào hay không?
Nữ: Này, anh Trương, sao thế? Sắc mặt không tốt lắm, có phải là tối qua ngủ không ngon giấc không?
Nam: Thôi, đừng nhắc đến nữa. Khoảng thời gian gần đây, tôi chưa ngủ ngon giấc ngày nào cả.
Nữ: Tôi dạy anh một cách nhé, buổi tối sau khi nằm xuống giường thì bắt đầu đếm 1, 2, 3, 4, 5…
Nam: Cách đó tôi thử qua lâu rồi, chẳng có tác dụng gì cả, đếm đến cả hơn 1000 rồi, mắt vẫn mở thao láo.
Nữ: Thế trước khi đi ngủ, anh uống ít thuốc ngủ xem sao?
Nam: Tôi không muốn uống thuốc đâu, thuốc ngủ không tốt cho sức khỏe, hơn nữa, uống trong thời gian dài, nếu không uống thuốc thì không ngủ được, vậy thì không được.
Nữ: Mỗi ngày anh đều mất ngủ như vậy, sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe.
Nam: Cũng không phải là ngày nào cũng mất ngủ, thỉnh thoảng cũng ngủ được, nhưng ngủ được rồi thì lại mơ thấy ác mộng, hoặc là có một chút tiếng động liền tỉnh giấc, buổi sáng cũng tỉnh giấc rất sớm, cảm thấy ngủ chưa đủ giấc.
Nữ: Những điều anh nói đều là hiện tượng "ngủ nông/ giấc ngủ chập chờn", là chất lượng giấc ngủ không tốt, sự ảnh hưởng của "giấc ngủ nông" đối với sức khỏe cũng gần bằng "mất ngủ".
Nam: Trên báo nói, có 77% mọi người đều có hiện tượng này, anh phải chú ý điều tiết sức khỏe, như thế này tiếp diễn thời gian dài thì sức khỏe sẽ bị ảnh hưởng.
Nữ: Thực ra, hiện tại tôi cảm thấy, ngày nào cũng rất mệt, thần kinh căng thẳng, trí nhớ giảm sút, tính khí cũng trở nên thất thường hơn.
Nam: Anh xem, những điều này đều là do giấc ngủ không tốt gây ra đó. Đối với con người, giấc ngủ quan trọng hơn nhiều so với việc ăn cơm và uống nước
Nữ: Từng có nghiên cứu rằng, nếu như không ăn cơm, con người có thể sống được 20 ngày, nếu như không uống nước, có thể sống được 7 ngày, nếu như không ngủ, chỉ sống được 5 ngày. Này, đúng rồi, cách này anh đã từng thử chưa?
Nam: Cách gì cơ?
Nữ: Buổi tối trước khi đi ngủ, anh ra ngoài rèn luyện thân thể một chút, chạy bộ gì đó sau khi về thì tắm nước nóng, đảm bảo sẽ có thể ngủ ngon giấc.
Nam: Cách này cũng có thể thử được đấy, có điều, hiện tại mỗi ngày tôi đều phải làm việc đến 12h đêm, nếu như còn rèn luyện thân thể, tắm ngâm nước nóng nữa thì cũng phải đến 2 - 3 h sáng à?
Nữ: Suy cho cùng, anh vẫn là vì công việc quá vất vả, bởi vậy cần phải giữ tinh thần thư giãn, tâm trạng vui vẻ, phải cho bản thân thư giãn, nghỉ ngơi nhiều một chút.
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán Luyện thi HSK HSKK Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sat, 11 Jun 2022 - 12min - 75 - #Ep75《话说过年》- Đón năm mới - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 75: #Ep75《话说过年》- Đón năm mới - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《话说过年》
你一定知道中国最大的一个传统节日: 春节。那么过春节, 也就是过年的时候都有一些 什么传统习惯呢? 听了录音你就知道了。
麦克: 老师, 今年春节是几月几号?
老师: 是2月16号。
麦克: 什么时候放寒假呢?
老师: 1月27号。
麦克: 对了, 老师, 中国人怎么过春节啊?
老师: 简单地说呢, 从春节前一个多星期, 就开始打扫房间啊, 准备过年吃的用的东西啊, 买新衣服, 写对联儿啊, 一直忙到腊月三十。腊月三十这一天最重要, 要把写好的对联儿贴在门上。晚上全家人要在一起吃饭, 这顿饭叫 “年夜饭”, 十二点一到就开始拜年, 孩子要给大人拜年, 大人要给孩子钱, 叫 “压岁钱” 从初一到初五, 大家都到亲戚朋友家里去拜年。一直到正月十五, 春节的活动才结束。在春节期间, 大家每天都放鞭炮, 尤其是腊月三十日的晚上 到正月初一早上, 放的最多。
麦克: 那一定非常热闹了?
老师: 是啊! 不过这些年人们都觉得春节过得有点儿平淡。
麦克: 为什么呢?
老师: 在一些大城市, 不让放鞭炮了, 这样就少了一些热闹的气氛; 拜年的人也少了, 而且不再是到别人家里去拜年, 而是用寄贺卡啊、打电话阿、送鲜花等方法拜年。
麦克: 这样不是可以节省时间吗?
老师: 这倒也是。还有“吃”“穿”上也有很大变化。以前只有过年才吃饺子, 觉得很好吃, 现在不再是过年才吃饺子了, 它已经成了家常便饭, 所以春节吃饺子也不觉得新鲜。“穿” 呢, 现在新衣服什么时候都可以买, 过年时穿新衣服也没什么了。
麦克: 主要是因为生活水平提高了。平时吃的穿的就很好了, 所以春节的时候吃什么、穿什么也就不觉得有什么特别了。
老师: 就是啊。哎, 麦克, 你春节的时候在这儿吗?
麦克: 放假以后我去哈尔滨, 打算春节以前回来。
老师: 你春节在这儿的话, 就来我们家过 “除夕” 吧。来看看就知道我们怎么过春节了。
麦克: 好, 谢谢老师。
---
Dịch: Đón năm mới
Chắc chắn bạn biết ngày lễ truyền thống lớn nhất của Trung Quốc là: Xuân tiết (Tết - theo cách gọi của người Việt Nam). Vậy khi đón "xuân tiết", cũng chính là đón năm mới có những phong tục truyền thống gì? Nghe nội dung sau bạn sẽ biết.
Mike: Cô ơi, tết năm nay vào ngày mấy tháng mấy (dương lịch)?
Giáo viên: Ngày 16 tháng 2.
Mike: Khi nào được nghỉ đông?
Giáo viên: Ngày 27 tháng 1.
Mike: Đúng rồi, cô ơi, người Trung Quốc đón tết như thế nào?
Giáo viên: Nói một cách đơn giản, từ hơn một tuần trước tết bắt đầu dọn dẹp nhà cửa, chuẩn bị những đồ ăn, đồ dùng cho tết, mua quần áo mới, viết câu đối, bận rộn tới tận ngày ba mươi tháng chạp. Ngày 30 tháng chạp là ngày quan trọng nhất, dán câu đối đã viết xong lên trên cửa nhà. Buổi tối cả nhà cùng nhau ăn cơm, bữa cơm này gọi là "cơm tất niên". Vừa đến 12 giờ thì bắt đầu chúc tết, trẻ nhỏ chúc tết người lớn, người lớn lì xì tiền cho trẻ nhỏ, gọi là "tiền mừng tuổi", từ ngày mùng 1 đến ngày mùng 5 mọi người đều đến nhà người thân, bạn bè để chúc tết. Cho đến tận ngày 15 tháng giêng, các hoạt động của tết mới kết thúc. Đón tết, mọi người đốt pháo mỗi ngày, đặc biệt là tối ngày 30 tháng chạp đến sáng ngày mùng 1 tháng giêng đốt nhiều nhất.
Mike: Vậy chắc chắn là rất náo nhiệt nhỉ?
Giáo viên: Đúng vậy, có điều vài năm trở lại đây mọi người đều cảm thấy đón tết có chút nhạt nhẽo.
Mike: Tại sao vậy?
Giáo viên: Ở một số thành phố lớn, không cho phép đốt pháo, như vậy sẽ giảm bớt đi không khí náo nhiệt, người đi chúc tết cũng ít đi, hơn nữa không còn là đi đến nhà người khác chúc tết nữa mà là dùng các hình thức như gửi thiệp chúc mừng, gọi điện, tặng hoa tươi để chúc tết.
Mike: Như vậy không phải có thể tiết kiệm thời gian sao?
Giáo viên: Điều này thì là đúng. Về "ăn" & " mặc" cũng có sự thay đổi rất lớn. Trước đây chỉ tết mới ăn há cảo, cảm thấy rất ngon, bây giờ không phải tết mới ăn há cảo nữa, nó đã trở thành món ăn thường ngày trong mỗi gia đình, bởi vậy, tết ăn há cảo cũng không cảm thấy mới lạ. Còn về "mặc", bây giờ quần áo mới lúc nào cũng có thể mua được, đón tết mặc quần áo mới cũng không có gì khác biệt.
Mike: Chủ yếu là vì mức sống nâng cao rồi, bình thường ăn uống, ăn mặc đã rất tốt rồi, bởi vậy, tết ăn gì, mặc gì cũng không cảm thấy có gì đặc biệt nữa.
Giáo viên: Đúng vậy đấy. À, Mike, tết em ở đây không?
Mike: Sau khi được nghỉ, em đi Cáp Nhĩ Tân, định là trước tết sẽ về.
Giáo viên: Nếu tết em ở đây thì đến nhà cô đón giao thừa đi, đến xem người Trung Quốc đón tết như thế nào.
Mike: Vâng ạ. Cảm ơn cô
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán Luyện thi HSK HSKK Học tiếng Trung cùng Wang Long
Fri, 10 Jun 2022 - 11min - 74 - #Ep74《可以打扰一下吗?》- Có thể làm phiền một chút khum? - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试
Chào mừng các bạn đến với bài số 74: #Ep74《可以打扰一下吗?》- Có thể làm phiền một chút khum? - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Chúc các bạn có những giờ học tập bổ ích và hiệu quả. Nếu cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《可以打扰一下吗?》
汉语有一个词: “充电”。我们今天说的可不是给电池充电啊, 是给人“充电”。什么意思呢? 什么人在忙着 “充电” 呢? 为什么要 “充电” 呢? 听了录音你就知道了。
记者: 你们好! 可以打扰一下吗? 我是《中国青年报》的记者想对参加培训班的问题, 采访一下你们可以吗?
男: 当然可以, 没关系。
记者: 二位贵姓?
男: 我姓马, 她姓王。
记者: 你们已经工作了吧?
男: 嗯, 我在一家公司工作。
女: 我是中学老师。
记者: 都是这个电脑培训班的学生吧?
男、女: 对。
记者: 是利用业余时间来这儿学习的?
男、女: 嗯, 没错。
记者: 你们为什么要参加这个培训班呢?
男: 怎么说呢? 我是中专毕业参加工作快一年了, 在工作中越来越觉得自己的知识太少了, 需要学的东西太多了, 所以我就想给自己充充电, 提高工作能力 吧。
女: 我的目的就是为了换一个好一点儿的工作, 我大学学的中文, 关于电脑的知识, 我知道的不是很多。这个培训班毕业以后, 我想去公司当秘书。
记者: 在你们单位参加这种培训班的年轻人多吗?
男: 想继续学习的人不少, 但真正来学习的人也不是很多, 主要是工作太忙了吧, 没有时间。
女: 还有人是因为家务太多, 父母啦、孩子啦, 都需要照顾; 还有的是因为经济的原因, 上一个培训班要交几千块钱呢。
记者: 你们知道这种培训班除了培训电脑的内容以外, 还有别的内容吗?
男: 电脑培训班最多了另外还有英语、经济管理、法律等各种各样的培训班。我除了这个电脑培训班以外, 还参加了英语培训班, 她还参加了一个经济 管理培训班。
记者: 在这儿学习的成绩呢? 怎么样? 还满意吗?
女: 说实话很不满意。主要是这种培训班的教学质量一般都不太好, 学生的水平也是千差万别, 跟我原来想的差多了。
记者: 培训班以后还会继续参加别的培训班吗?
女: 当然。
男: 我觉得不一定, 自己学习可能也不错。
记者: 好谢谢你们。
男、女: 不谢。
---
Dịch: Có thể làm phiền một chút khum?
Tiếng Hán có một từ là "nạp điện". Vấn đề mà chúng ta nói đến ngày hôm nay không phải là nạp điện cho pin, mà là "nạp điện" cho người. Có nghĩa là gì nhỉ? Những người nào thì đang bận rộn "nạp điện" đây? Tại sao phải "nạp điện". Nghe nội dung sau thì bạn sẽ biết thôi.
Phóng viên: Xin chào hai bạn! Có thể làm phiền một chút không? Tôi là phóng viên Báo thanh niên Trung Quốc, muốn phỏng vấn các bạn một chút về vấn đề tham gia lớp đào tạo, được khum?
Nam: Đương nhiên là được, không vấn đề gì.
Phóng viên: Hai bạn họ gì?
Nam: Tôi họ Mã, cô ấy họ Vương.
Phóng viên: Hai bạn đã đi làm rồi chứ?
Nam: Ừm, tôi làm việc ở một công ty.
Nữ: Tôi là giáo viên trung học.
Phóng viên: Đều là học viên lớp đào tạo tin học này chứ?
Nam, nữ: Đúng vậy.
Phóng viên: Đều tranh thủ thời gian rảnh đến đây học à?
Nam, nữ: Ừm, đúng vậy.
Phóng viên: Tại sao hai bạn lại tham gia lớp đào tạo này?
Nam: Nói thế nào nhỉ? Tôi tốt nghiệp trung cấp, đi làm sắp được một năm rồi, trong quá trình làm việc ngày càng cảm thấy kiến thức của bản thân quá ít ỏi, rất nhiều thứ cần phải học hỏi, bởi vậy tôi muốn "nạp điện" cho bản thân, nâng cao năng lực làm việc.
Nữ: Mục đích của tôi là đổi một công việc tốt hơn một chút, chuyên ngành đại học là tiếng Trung, kiến thức về tin học, tôi biết không nhiều. Đợi sau khi tốt nghiệp lớp đào tạo này, tôi muốn đi làm thư kí cho công ty.
Phóng viên: Ở cơ quan của các bạn, có nhiều người trẻ tham gia các lớp đào tạo như này không?
Nam: Những người muốn học tiếp thì không ít, nhưng những người thực sự có thể đến học thì không nhiều lắm, chủ yếu là vì công việc quá bận rộn, không có thời gian.
Nữ: Còn có những người là vì việc nhà quá nhiều, bố mẹ này, con cái này, đều phải chăm sóc; còn có người là vì nguyên nhân kinh tế, học một lớp đào tạo phải nộp mấy nghìn tệ cơ đấy.
Phóng viên: Các bạn có biết những lớp đào tạo kiểu này, ngoài đào tạo tin học ra, có nội dung đào tạo khác không?
Nam: Lớp đào tạo tin học là nhiều nhất, ngoài ra còn có các lớp đào tạo tiếng Anh, quản lý kinh tế, pháp luật v.v Ngoài lớp đào tạo tin học này, tôi còn tham gia lớp đào tạo tiếng Anh, cô ấy còn tham gia một lớp đào tạo quản lý kinh tế.
Phóng viên: Về thành tích học tập ở đây? Thế nào? Có hài lòng không?
Nữ: Nói thật, rất không hài lòng. ...
Thu, 09 Jun 2022 - 10min - 73 - #Ep73《怎样提高学习效率》- Làm thế nào nâng cao hiệu suất học tập - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK
Chào mừng các bạn đến với bài số 73: #Ep73《怎样提高学习效率》- Làm thế nào nâng cao hiệu suất học tập - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《怎样提高学习效率》
效率的方法, 你如果有兴趣可以试一试。一是不要长时间地看书。学习一个小时左右要放松一下, 比如听听音乐、活动活动身体等等, 这样要比长时间地学习更有效率。二是吃饱饭以后不要学习新的东西。因为饭后大部分血液都流到了胃部, 脑部的血液比较少, 这时候学习的话, 效果会很差。特别是学习新的东西会很吃力。三是要适应自己的学习时间。有些人早上精力特别好, 而有些人晚上注意力才容易集中, 应该选择最适合自己的时间去学习。四是学习的时候要安静。不要离门和窗户很近, 不要听收音机, 也不要一边学习一边看电视, 应该尽可能找一个安静的地方。五是学习一个新的内容时, 先用自己的话说一说这个内容, 这样可以帮助你理解。 六是预习或复习时尽量学一个完整的内容。比如你记一首诗, 就要全篇一起记, 而不要一句一句或一段一段地记。
---
Dịch: Làm thế nào nâng cao hiệu suất học tập
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu nhiều năm, người ta đã tổng kết một số phương pháp nâng cao hiệu quả học tập, nếu bạn có hứng thú thì có thể thử xem sao. Một là không đọc sách trong thời gian quá dài, học trong khoảng một tiếng đồng hồ cần thư giãn một chút, ví dụ như nghe nhạc, vận động cơ thể một chút v.v như vậy sẽ có hiệu quả hơn việc học trong thời gian quá lâu. Hai là sau khi ăn cơm no không nên học kiến thức mới, bởi vì sau khi ăn cơm phần lớn máu đều sẽ dồn xuống dạ dày, máu ở não bộ khá ít, nếu học tập vào lúc này thì hiệu quả rất kém, đặc biệt là việc học kiến thức mới sẽ rất khó khăn. Ba là cần thích ứng với thời gian học tập của bản thân. Có những người buổi sáng tinh thần rất tốt, nhưng lại có những người buổi tối mới dễ dàng tập trung được, nên chọn thời gian phù hợp nhất với bản thân để học tập. Bốn là khi học tập cần yên tĩnh, không nên ở gần cửa lớn hoặc cửa sổ, không nên nghe đài FM, cũng không nên vừa học bài vừa xem tivi, nên tìm nơi yên tĩnh nhất có thể. Năm là, khi học một nội dung mới nên nói lại nội dung đó bằng lời của mình, như vậy có thể giúp cho việc hiểu - lý giải nó. Sáu là, khi chuẩn bị bài hoặc ôn tập bài, cần cố gắng học một nội dung hoàn chỉnh. Ví dụ bạn học thuộc một bài thơ thì nên ghi nhớ cả bài chứ đừng ghi nhớ từng câu hoặc ghi nhớ từng đoạn.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 学习一个小时左右就应该休息休息。
2. 吃饭的时候不要学习。
3. 早上人都特别精神, 以应该早上学习。
4. 不要一边学习, 一边听音乐。
5. 学习新的东西时, 为了帮助理解, 可以先用自己的话说一说。
6. 记一首诗的时候要一句一句地记。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Wed, 08 Jun 2022 - 05min - 72 - #Ep72《父母谈对孩子的培养》- Bố mẹ nói chuyện nuôi dưỡng với con cái - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK
Chào mừng các bạn đến với bài số 72: #Ep72《父母谈对孩子的培养》- Bố mẹ nói chuyện nuôi dưỡng với con cái - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《父母谈对孩子的培养》
刘静: 你儿子今年该上中学了吧?
安平: 对呀, 我想让他上一个好学校, 你说上哪个好?
刘静: 你儿子学习怎么样?
安平: 学习一般, 平均每门70多分。
刘静: 这样的分数上好中学可有点儿难, 好学校都得90多分。
安平: 那就给学校交点儿钱吧。
刘静: 那可不是一点儿钱, 一般都得交两三万, 再好一点儿的学校就得交五六万或更多。
安平: 那也得交啊! 上了好中学, 以后才有希望上高中, 也就有希望考大学啊!
刘静: 靠你们俩的工资也不够啊?
安平: 向家里人借点儿吧, 孩子上学的事, 别人也都能理解。
刘静: 现在培养个孩子可真不容易啊!
安平: 是啊, 从上幼儿园, 到上小学、上初中、 高中, 一直到上大学都得花钱, 除了进学校花钱, 进了学校以后还要花很多呢!
刘静: 你的孩子上没上辅导班?
安平: 没上, 可是我儿子英语不好, 我给他请了一个家教, 每个月四百元。
刘静: 哎呀, 那你们俩工资的一半都给孩子花了吧?
安平: 可不是嘛! 有孩子的家庭差不多都这样。
刘静: 听你这么一说, 我都不敢要孩子了。
安平: 孩子还是得要, 有了孩子就得好好培养。
刘静: 做父母的真累啊!
---
Dịch: Bố mẹ nói chuyện nuôi dưỡng với con cái
Lưu Tĩnh: Con trai cậu năm nay là lên cấp 2 nhỉ.
An Bình: Đúng rồi, mình muốn cho nó học trường tốt một chút, cậu xem trường nào tốt?
Lưu Tĩnh: Con trai cậu học hành thế nào?
An Bình: Học hành cũng bình thường, bình quân mỗi môn là hơn 70 điểm.
Lưu Tĩnh: Điểm thế này vào trường cấp 2 tốt thì hơi khó, vào trường tốt thì đều phải hơn 90 điểm.
An Bình: Thế thì nộp cho trường ít tiền.
Lưu Tĩnh: Không phải là một ít tiền đâu, thông thường đều phải hai mươi ba mươi nghìn (RMB), trường tốt hơn chút nữa thì phải nộp năm mươi sáu mươi nghìn (RMB) hoặc nhiều hơn.
An Bình: Thì cũng phải nộp chứ sao. Học trường cấp 2 tốt, sau này mới có hi vọng lên cấp 3, rồi mới có hi vọng thi đỗ đại học chứ.
Lưu Tĩnh: Nhưng dựa vào tiền lương nhà cậu thì không đủ đâu.
An Bình: Thì vay người nhà một ít, việc con cái học hành, mọi người đều có thể hiểu cho được.
Lưu Tĩnh: Bây giờ nuôi dạy con cái đúng là không dễ dàng gì!
An Bình: Đúng vậy, từ học mầm non đến lên tiểu học, lên cấp 2, cấp 3, cho đến tận khi lên đại học đều phải chi rất nhiều tiền, ngoài việc vào trường phải chi nhiều tiền, sau khi vào học rồi vẫn phải chi rất nhiều tiền nữa.
Lưu Tĩnh: Con cậu có học lớp phụ đạo không?
An Bình: Không, nhưng mà tiếng Anh của con trai mình không tốt, mình tìm cho nó một gia sư, mỗi tháng 400 tệ.
Lưu Tĩnh: Ái chà, thế một nửa tiền lương của 2 vợ chồng cậu đều chi tiêu cho con rồi còn gì.
An Bình: Đúng vậy đấy. Những gia đình có con hầu như đều như vậy.
Lưu Tĩnh: Nghe cậu nói như vậy, mình chả dám sinh con nữa
An Bình: Con thì vẫn phải sinh, có con rồi thì phải nuôi dạy cho thật tốt.
Lưu Tĩnh: Làm cha mẹ thật là mệt quá đi!
---
Bài tập - 作业 : 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 她的孩子今年小学毕业。
2. 上中学不要分数。
3. 她的朋友认为上好学校太难。
4. 有的中学要交很多钱才能上。
5. 她只能靠自己的工资让孩子上好学校。
6. 她希望孩子以后上大学。
7. 上大学以后,家长可以不再给孩子花钱了。
8. 她的孩子有一个英语辅导老师。
9. 她说的只是她一家的情况。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Tue, 07 Jun 2022 - 05min - 71 - #Ep71《子女和老人》- Con cái và cha mẹ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 71: #Ep71《子女和老人》- Con cái và cha mẹ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《子女和老人》
大力: 你们单位这次卖房, 你要买吗?
戴珊: 我还没决定。我丈夫的父母年纪越来越大, 我们一家三口和他们一起住, 可以给他们一点儿帮助。
大力: 你不会感到不自由吗?
戴珊: 有时候也会。比如在教育孩子的问题上, 我和我丈夫有时跟父母的想法不一样。老人总觉得我们对孩子太严格, 没有耐心。
大力: 也许他们是有道理的。年轻人工作太忙, 回到家里希望多休息一下, 有时候对孩子就没有耐心了。
戴珊: 可是现在孩子都是独生子女, 知道自己在家里很重要, 他们是家庭的中心, 有爷爷、 奶奶帮他, 就更不听父母的话了。
大力: 两位老人都退休了吧?
戴珊: 对, 退休以后, 他们不太了解外面的事情, 我们每天下班回家讲一讲单位里的事情, 或者谈一谈社会上的事, 他们特别爱听。
大力: 老人退休以后, 精神生活特别重要, 精神不好, 身体很快就不行了。
戴珊: 我们家的两位老人身体都还不错, 平常都是他们买菜, 还能帮我们做做饭。孩子小的时候, 有时候单位有事, 回来晚了, 也不用担心孩子, 都是他们照顾。
大力: 家里有老人还是很幸福的。不过, 最重要的是要和老人搞好关系。
戴珊: 这也不难, 只要能互相尊重就行。
---
Dịch: Con cái và cha mẹ
Đại Lực: Lần này cơ quan các cậu bán nhà, cậu có định mua không?
Đới San: Mình vẫn chưa quyết định. Bố mẹ chồng mình tuổi tác ngày càng cao. Ba người nhà mình ở cùng với các cụ, có thể giúp đỡ được các cụ.
Đại Lực: Cậu không cảm thấy không tự do thoải mái à?
Đới San: Cũng có lúc thấy như vậy, ví dụ như trong việc giáo dục con cái. Có lúc cách nghĩ của mình và chồng mình khác biệt với bố mẹ. Các cụ luôn cảm thấy bọn mình quá nghiêm khắc với con cái, không có sự kiên nhẫn.
Đại Lực: Cũng có thể họ có lý đấy. Người trẻ công việc quá bận rộn, về đến nhà hi vọng được nghỉ ngơi nhiều một chút, có những lúc không đủ kiên nhẫn với con cái.
Đới San: Nhưng mà con cái bây giờ đều là con một, chúng biết trong gia đình chúng rất quan trọng, chúng là trung tâm của gia đình, có ông nội, bà nội giúp đỡ, chúng càng không nghe lời bố mẹ nữa.
Đại Lực: Cả 2 ông bà đều nghỉ hưu rồi à?
Đới San: Đúng rồi, sau khi nghỉ hưu, các cụ không am hiểu lắm về tình hình bên ngoài, mỗi ngày tan làm về nhà bọn mình thường kể về những sự việc ở cơ quan, hoặc bàn một chút về sự việc trong xã hội, các cụ rất thích nghe.
Đại Lực: Người già sau khi nghỉ hưu, đời sống tinh thần vô cùng quan trọng, tinh thần không tốt, sức khỏe cũng sẽ giảm sút nhanh chóng.
Đới San: Hai cụ nhà mình sức khỏe đều rất tốt, bình thường đều là các cụ mua sắm đồ ăn, còn giúp chúng mình nấu ăn, khi mà con cái còn nhỏ, có lúc cơ quan có việc về muộn cũng không cần phải lo lắng, đều là các cụ chăm sóc.
Đại Lực: Trong nhà có người già vẫn là hạnh phúc. Tuy nhiên, quan trọng nhất là phải xây dựng mối quan hệ tốt với các cụ.
Đới San: Cái này không khó, chỉ cần có thể tôn trọng lẫn nhau là được.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 她和丈夫因为没有自己的房子, 所以和父母住在一起。
2. 她不喜欢跟老人住在一起。
3. 父母对孩子没有爷爷、奶奶有耐心。
4. 她的孩子不太听她和丈夫的话。
5. 他们每天都给老人讲外边的事情。
6. 他们的父母给了他们很多帮助。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Mon, 06 Jun 2022 - 05min - 70 - #Ep70《回家》- Về nhà - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 70: #Ep70《回家》- Về nhà - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《回家》
我初中毕业就跟朋友出来了, 最后在一个工地找到了一份力气活儿, 和几十个人住在一个还没建好的楼里。住下后的第三天, 雇主告诉我每天的工资数, 虽然比想像中的少, 但我还是答应了在那儿干。我知道得到这份工作是多么不容易。开始工作了, 节日和星期天都不能休息, 工作也比较辛苦, 我第一次感到生活的不容易, 学会了忍耐。拿到第一笔工资时, 我就想去好好吃一顿, 那种感觉像是俄到了心里。 每次发工资我都把钱寄回家。家人来信说, 家里不花我一分钱, 都给我存着。这时我有一种说不出的感觉。我没有想过出来打工的目的是什么。早一点儿结婚是家人的希望, 一起工作的人里年龄和我差不多的人不少都定亲了。我不想被家庭限制, 也不想让家人不高兴。我能做的就是把这里的文明告诉家人, 让他们知道还有很多东西比结婚更重要。这几个月, 因为建筑单位没有给雇主钱, 我一分钱工资都没拿到, 活儿也快干完了, 很多人因为拿不到工资一直在等, 我也只好等一等。日子一天天过去了。一天, 雇主来告诉大家, 建筑单位的钱还是没给, 所以只能给我们百分之七十的工资。我只好带着这些钱坐上了回家的火车。
---
Dịch: Về nhà
Sau khi tốt nghiệp cấp 2 tôi liền cùng bạn bè ra ngoài đi làm, sau cùng tìm được một công việc chân tay ở một công trường, sống cùng với mấy chục người trong một ngôi nhà còn xây dở dang. Ngày thứ 3 sau khi sống ở đó, ông chủ nói cho chúng tôi biết về tiền công của mỗi ngày, mặc dù ít hơn so với tưởng tượng, nhưng tôi vẫn nhận lời làm việc ở đó. Tôi biết, nhận được công việc này không hề dễ dàng gì. Tôi bắt đầu làm việc, ngày lễ và ngày chủ nhật đều không được nghỉ ngơi, công việc cũng khá vất vả, lần đầu tiên tôi cảm nhận được cuộc sống không hề dễ dàng. Khi nhận được khoản lương đầu tiên, tôi muốn đi ăn một bữa thật ngon, cảm giác ấy giống như là đói tận vào trong lòng. Mỗi lần phát lương, tôi đều gửi tiền về nhà. Người nhà gửi thư lên nói, ở nhà không tiêu một đồng tiền nào của tôi, đều để dành cho tôi. Lúc này tôi có một cảm giác không thể nói thành lời, tôi chưa từng nghĩ đến mục đích tôi ra ngoài làm việc là gì, người nhà đều hi vọng tôi kết hôn sớm một chút, trong số người làm việc cùng tôi, những người trạc tuổi tôi đều đã hứa hôn cả rồi. Tôi không muốn bị gia đình hạn chế, cũng không muốn làm cho người nhà không vui, điều tôi có thể làm là nói với người nhà về sự văn minh, tiến bộ ở nơi đây, để cho họ biết còn rất nhiều thứ còn quan trọng hơn cả kết hôn. Mấy tháng nay, do đơn vị xây dựng chưa trả tiền cho ông chủ, nên tôi không nhận được đồng lương nào cả, công việc cũng sắp làm xong rồi, rất nhiều người cũng đang chờ đợi vì chưa lấy được lương, tôi cũng đành phải chờ đợi. Từng ngày, từng ngày trôi qua, một hôm, ông chủ đến nói với mọi người, đơn vị xây dựng vẫn chưa trả tiền, bởi vậy chỉ có thể trả cho chúng tôi 70% tiền lương. Tôi đành phải mang theo số tiền đó lên tàu trở về nhà.
---
Bài tập - 作业 : 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 他干的活儿是他找的第一个活儿。
2. 他干的活儿工资不太高。
3. 他工作的时候, 每天吃得都很少。
4. 他出来打工是想挣钱。
5. 他不想结婚。
6. 雇主不想给工人钱。
7. 他和别的工人等了很多天才拿到一些工资。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sun, 05 Jun 2022 - 06min - 69 - #Ep69《重新烹调生活》- Nấu lại cuộc sống - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 69: #Ep69《重新烹调生活》- "Nấu" lại cuộc sống - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《重新烹调生活》
王建国的妻子在他退休前不久去世了, 他非常伤心。妻子死后, 他每天晚上下班后就坐在电视机前, 一直看到睡着。退休以后他的情况更坏了。没有人来他家, 也很少有人给他打电话, 人们好像把他忘记了。王建国很快就老了, 可他才60岁。他的女儿很着急, 什么东西能让他对生活产生兴趣呢? 一个周末,女儿拿着一些东西来到父亲家。“那是什么?” 他看着东西问。“今天又不是我的生日。” “这是我给你的礼物。” 女儿说: “你老是吃方便食品, 我担心你的身体会搞坏的。这是一本烹调书, 你喜欢吃的菜, 比如鱼香肉丝, 麻婆豆腐, 这里都有, 你自己就学着做吧。” 女儿走了以后, 王建国把烹调书看了一遍。没过多久, 他就去买来了很多食物。第一次做的是鱼香肉丝, 他按照书上的要求去做, 没想到做得非常好, 他觉得自己从来没吃过这么好吃的鱼香肉丝; 更重要的是, 这是他自己做的。从此以后, 做菜成了他生活中的一种需要。不久, 他开始邀请邻居和朋友到自己家里来吃饭, 大家都夸他的菜做得好, 别人也经常 回请他。这样, 他又认识了很多新朋友, 学习做菜重新烹调了王建国的生活, 他不再觉得孤独和寂寞了。
---
Dịch: "Nấu" lại cuộc sống
Vợ của Vương Kiến Quốc mất trước khi ông ấy về hưu không lâu, ông ấy vô cùng đau lòng. Sau khi vợ mất, mỗi buổi tối sau khi tan làm ông ấy đều ngồi trước tivi cho đến tận khi ngủ thiếp đi. Sau khi nghỉ hưu, tình trạng của ông ấy càng xấu hơn. Chẳng có ai đến nhà ông ấy, cũng rất ít người gọi điện cho ông ấy, dường như mọi người đã lãng quên ông ấy. Vương Kiến Quốc già đi rất nhanh, nhưng ông ấy mới có 60 tuổi. Con gái ông ấy rất lo lắng, thứ gì có thể khiến ông ấy có hứng thú với cuộc sống đây? Vào một ngày cuối tuần, Cô con gái mang theo một số thứ đến nhà ông ấy. "Kia là cái gì?" Ông ấy nhìn đống đồ và hỏi: "Hôm nay cũng chẳng phải là sinh nhật bố". "Đây là quà con tặng bố", cô con gái nói "Bố toàn ăn những thực phẩm đóng sẵn, con lo sức khỏe của bố sẽ yếu đi mất. Đây là cuốn sách dạy nấu ăn, những món bố thích ăn, như: thịt heo xắt sợi xào, đậu phụ xốt thịt, trong sách đều có, bố học để tự nấu đi”. Sau khi con gái ra về, Vương Kiến Quốc xem qua một lượt sách nấu ăn. Không lâu sau đó, ông ấy liền đi mua về rất nhiều thực phẩm. Lần đầu tiên làm là món thịt heo xắt sợi xào (hương vị cá). Ông ấy làm theo yêu cầu trong sách, không ngờ rằng lại nấu rất tốt, ông ấy thấy rằng mình chưa từng ăn món thịt heo xắt sợi xào nào ngon như vậy. Điều quan trọng hơn cả là do chính ông ấy nấu, kể từ đó trở đi, nấu ăn trở thành điều không thể thiếu trong cuộc sống của ông ấy. Không lâu sau, ông ấy bắt đầu mời hàng xóm, bạn bè đến nhà mình ăn uống. Mọi người đều khen đồ ăn ông ấy nấu ngon. Họ cũng thường xuyên mời lại ông ấy. Như vậy, ông ấy lại quen biết được rất nhiều bạn mới. Việc học nấu ăn đã điều chỉnh lại cuộc sống của Vương Kiến Quốc, ông ấy không còn cảm thấy cô đơn và lẻ loi nữa.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 王建国的妻子不久前去世了。
2. 退休以后, 王建国晚上除了看电视, 不做别的。
3. 妻子死后, 王建国常常吃方便食品。
4. 王建国学做的第一个菜是麻婆豆腐。
5. 学会做菜以后, 王建国认识了很多朋友。
6. 是女儿的礼物使王建国对生活又产生了兴趣。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sat, 04 Jun 2022 - 06min - 68 - #Ep68《谈筷子》- Bàn về đôi đũa - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 68: #Ep68《谈筷子》- Bàn về đôi đũa - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《谈筷子》
载珊: 大力, 你用筷子的方法不太对啊。你看我怎么拿筷子, 再看看你。
大力: 你就别笑话我了, 今天我能用筷子已经很不容易了。小时候我用不好筷子, 对妈妈说我不想用筷子, 想用叉子。我妈妈说了我不知道多少次, 她一定让我学会用筷子。
戴珊: 你看人家老外到了中国都学会了用筷子。你妈妈让你学习用筷子是对的, 据说用筷子可以使人聪明。
大力: 聪明不聪明我不知道; 但是, 我也听说使用筷子对大脑有好处, 因为用筷子时手指要不停地运动。
戴珊: 对呀, 筷子就是手指的延伸。以前人们吃东西都是用手指抓, 后来发展了, 手指伸不到的地方和不能伸的地方, 就用筷子代替。
大力: 但筷子也只能起一个把东西抓起来的作用, 吃东西时, 特别是吃肉时, 我觉得还是得有刀子帮助。你看西方人吃肉时, 用刀子把肉切成小块, 再送进嘴里, 不但样子文明, 而且吃起来也容易。
戴珊: 可是他们用叉子吃面条, 我觉得就没有我们用筷子方便, 半天也吃不到一口。
大力: 咱们吃得快是快, 可是那声音让西方人听起来觉得很不文明。
戴珊: 如果吃面条没有声音, 那还是吃面条啊!
戴珊: 你说奇怪不奇怪? 在日本8月4日是“筷子节”, 纪念筷子传到日本; 在西方生活的华人也把筷子带到了西方, 可是, 西方人到现在还是使用刀叉。
---
Bài tập - 作业: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 男的小的时候就不喜欢用筷子, 现在用得也不好。
2. 手的运动对大脑有好处。
3. 社会发展了, 用手指抓东西不文明, 才有了筷子。
4. 女的觉得用叉子吃面条要吃很长时间。
5. 女的认为吃面条有声音是应该的。
6. 西方人知道筷子, 也不喜欢用。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Fri, 03 Jun 2022 - 06min - 67 - #Ep67《命都不要了》- Sinh mạng đều không cần rồi - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习
Chào mừng các bạn đến với bài số 67: #Ep67《命都不要了》- Sinh mạng đều không cần rồi - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《命都不要了》
在日常消费中, 我们需要做出适当的计划, 合理的打算, 但是过分地计算, 就难免小气了。请听王先生是怎么精打细算的。从前, 有一个人, 姓王。他非常小气, 又很爱面子。他三天两头地跑到别人家去, 而且在别人家一坐就是半天, 一直到吃了饭才走。他觉得这样很划算, 不但可以吃别人的, 而且还可以防止别人来自己家吃。有一天, 他刚要去别人家, 没想到, 他的老同学李先生先到他家来了。没办法, 王先生只好请李先生坐下来, 两个人聊起天儿来, 王先生一边跟李先生聊天儿, 一边不停地偷偷看表。几个小时过去了, 李先生也没有要走的意思; 已经十二点了, 李先生还不走; 王先生很爱面子, 不得不留李先生在他家吃午饭。他端来一盘最便宜的菜一一豆腐, 请李先生吃, 并且说: “豆腐很好, 很有营养, 我最爱吃豆腐了, 它简直就是我的命, 我一顿饭也离不开它。你也尝尝吧。” 李先生笑笑, 没说什么。几天以后, 王先生到李先生家去, 主人留他在家吃饭, 王先生当然不会拒绝了。饭菜做好了, 李先生对王先生说: “我知道你爱吃豆腐, 所以让家里人给你做了各种豆腐, 请你尝尝吧。” 王先生往桌子上一看, 阿, 上面摆了八个盘子, 全是用豆腐做的菜, 有炒豆腐、炖豆腐、煎豆腐、还有豆腐炖鱼、豆腐烂肉, 桌豆腐宴。再看王先生, 眼睛睁得圆圆的, 嘴巴张得大大的, 眼睛里只有鱼和肉。过了一会儿, 盘子里的 鱼和肉都让他吃完了, 可是豆腐却一口也没吃。李先生问: “你不是说最爱吃豆腐, 还说豆腐就是你的命吗?” 王先生擦了擦嘴说: “对啊, 没错, 豆腐是我的命啊, 可是你知道吗, 看见鱼和肉, 我就连命都不要了。”
---
Dịch:
Trong tiêu dùng hàng ngày, chúng ta cần có kế hoạch thích hợp và tính toán hợp lý, nhưng tính toán quá mức thì sẽ trở thành keo kiệt. Cùng nghe xem ông Vương tính toán chi li như thế nào. Trước đây, có một người họ Vương, ông ta vô cùng keo kiệt, cũng rất sĩ diện. Ông ta ngày nào cũng đi đến nhà người khác, hơn nữa ngồi chơi rất lâu ở nhà người ta, cho đến tận khi ăn xong cơm mới ra về. Ông ta cho rằng như vậy rất có lợi, không những có thể ăn uống của nhà người khác, mà còn có thể tránh được người ta đến nhà mình ăn. Có một hôm, ông ta đang định đi đến nhà người khác chơi, không ngờ, ông Lý - một người bạn học cũ của ông ấy đến nhà chơi. Không có cách nào, ông Vương đành phải mời ông Lý ngồi xuống, hai người bắt đầu trò truyện, ông Vương vừa trò chuyện với ông Lý vừa không ngừng lén xem đồng hồ. Mấy tiếng đồng hồ trôi qua ông Lý không có ý định ra về, đã 12h rồi ông Lý vẫn chưa ra về. Ông Vương lại rất sĩ diện đành phải mời ông Lý ở lại ăn cơm. Ông ta bưng lên một đĩa đồ ăn rẻ tiền nhất - đậu phụ, mời ông Lý ăn, và nói rằng: đậu phụ rất ngon, nhiều dinh dưỡng, tôi thích ăn nhất là đậu phụ đó, nó quả thực như là mạng sống của tôi vậy, không bữa ăn nào có thể thiếu nó được, ông nếm thử đi. Ông Lý cười và không nói gì. Vài ngày sau, ông Vương đến nhà ông Lý chơi, chủ nhà mời ông ấy ở lại ăn cơm, ông Vương đương nhiên là không từ chối rồi. Đồ ăn nấu xong cả rồi, ông Lý nói với ông Vương rằng: tôi biết ông thích ăn đậu phụ, bởi vậy bảo người nhà làm rất nhiều món đậu phụ khác nhau, mời ông nếm thử. Ông Vương nhìn lên bàn ăn, ôi, trên bàn bày 8 cái đĩa toàn là những món làm từ đậu phụ, có đậu phụ xào, đậu phụ hầm, đậu phụ rán, còn có đậu phụ hầm cá, đậu phụ chưng thịt, một bàn tiệc đậu phụ. Nhìn sang ông Vương hai mắt tròn xoe, miệng mở to, trong mắt chỉ có cá với thịt. Một lúc sau, thịt với cá trong đĩa đều bị ông ấy ăn hết sạch, thế nhưng đậu phụ lại không ăn một miếng nào. Ông Lý hỏi: không phải ông nói thích ăn nhất là đậu phụ sao, còn nói đậu phụ chính là mạng sống của ông nữa. Ông Vương lau miệng và nói: "Đúng rồi, không sai, đậu phụ chính là mạng sống của tôi, nhưng mà ông biết không, nhìn thấy cá với thịt,đến cả mạng sống tôi cũng không cần nữa.
---
Bài tập - 作业 : 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 王先生很爱面子, 也很小气。
2. 王先生觉得别人家的饭很好吃, 所以常去别人家吃饭。
3. 王先生也很喜欢朋友来他家, 所以有一天他请李先生来他家做客。
4. 到了12点, 李先生还不走, 王先生只好请他吃饭。
5. 王先生在李先生家, 看见豆腐, 眼睛睁得圆圓的, 嘴巴张得大大的, 吃了很多。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Thu, 02 Jun 2022 - 10min - 66 - #Ep66《什么时间去买东西》- Thời gian nào đi mua đồ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 -学习中文
Chào mừng các bạn đến với bài số 66: #Ep66《什么时间去买东西》- Thời gian nào đi mua đồ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《什么时间去买东西》
买东西也要注意时间, 选择一个好的时间, 不仅可以让你买到质量好的商品, 更重要的是还可以让你节省很多钱呢。什么时间最合适呢? 听我来告诉你。有些东西是有季节性的, 比如空调, 不要等到夏天用的时候才去买, 要在冬天买, 冬天的价格会比夏天便宜很多, 而且由于顾客少, 商家的售后服务做得也会比较好。再有就是刚刚上市的东西, 你如果不是特别需要就不要着急去买。因为刚刚生产出来的东西, 一是比较贵, 质量也很有可能还不太稳定。过一段时间, 生产的多了, 而且质量也会更稳定了, 这时候再去买, 又买到了好东西, 又节省了钱。另外, 一天里什么时间去买东西最好呢? 上午。上午商场里的商品比较全, 而且售货员刚刚上班, 很热情, 也很有耐心, 所以一定要上午去连商场。听我的, 准没错。
---
Dịch: Thời gian nào đi mua đồ
Mua sắm cũng cần chú ý thời gian, lựa chọn một khoảng thời gian tốt, không chỉ có thể giúp bạn mua được hàng hóa chất lượng tốt, quan trọng hơn là còn có thể giúp bạn tiết kiệm rất nhiều tiền nữa. Khi nào là hợp lý nhất đây? Để tôi nói cho bạn biết nhé. Có những thứ đồ mang tính mùa vụ, ví dụ như: điều hòa, đừng đợi đến mùa hè cần dùng mới đi mua, nên mua vào mùa đông, giá bán vào mùa đông sẽ rẻ hơn rất nhiều so với mùa hè, hơn nữa do khách mua ít, nên phục vụ sau bán hàng của người bán cũng sẽ tương đối tốt. Tiếp đến là những hàng hóa mới đưa ra thị trường, nếu như bạn không quá cần thiết thì không nên vội vàng mua, bởi vì những thứ vừa mới được sản xuất, một là tương đối đắt, chất lượng rất có thể là chưa được ổn định lắm. Qua một khoảng thời gian, sản xuất số lượng nhiều rồi, hơn nữa, chất lượng sẽ càng ổn định hơn, lúc này bạn hãy đi mua vừa mua được đồ tốt, lại tiết kiệm tiền. Ngoài ra, trong một ngày thời điểm nào đi mua sắm là tốt nhất đây? Buổi sáng. Vào buổi sáng, hàng hóa trong trung tâm thương mại tương đối đầy đủ, hơn nữa nhân viên bán hàng cũng mới bắt đầu vào giờ làm rất nhiệt tình, cũng rất kiên nhẫn, bởi vậy nhất định nên đi mua sắm vào buổi sáng. Nghe tôi đi, không sai được đâu.
---
Bài tập - 作业: 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:
1. 如果你要买游泳衣的话, 什么季节买比较好? 为什么?
2. 为什么刚刚上市的东西, 不要急着去买?
3. 为什么上午去商场比较好?
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Wed, 01 Jun 2022 - 04min - 65 - #Ep65《花昨天的钱和花明天的钱》- Tiêu tiền hôm qua và tiêu tiền ngày mai - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK
Chào mừng các bạn đến với bài số 65: #Ep65《花昨天的钱和花明天的钱》- Tiêu tiền hôm qua và tiêu tiền ngày mai - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《花昨天的钱和花明天的钱》
这些年分期付款已经渐渐地被中国人接受。 以前, 中国人一般是挣多少钱就花多少钱, 甚至挣得多了也要留下来以后再花。在城市里, 几乎所有的家庭在银行都有存款。从文化上来说, 中国人是习惯提前消费的民族。如果说分期付款是 “花明天的钱”, 那么更多的中国人的习惯是 “花昨天的钱”。不过, 随着中国对外开放程度的提高, 越来越多的中国人开始接受 “花明天的钱” 这种消费方式。根据调查: 68%的人愿意接受这一新的消费方式。在对分期付款的态度上南方人和北方人不同。 好像是越往南对分期付款越不感兴趣。有人认为, 这是因为北方人和南方人的性格不同。北方人喜欢冒险, 南方人很精明, 喜欢在金钱上计较。但是更深的原因还是人们经济能力的不同。南方经济比较发达, 人们想买什么东西, 一次就可以把钱全部交上。而在北方, 经济水平比较低, 人们口袋里的钱不够, 很难实现他们的愿望, 分期付款就可以帮助他们实现这个愿望。 这种消费方式对经济的发展会有很大的促进作用。
---
Dịch: Tiêu tiền hôm qua và tiêu tiền ngày mai
Vài năm trở lại đây, hình thức trả góp đã dần dần được người Trung Quốc đón nhận. Trước đây, người Trung Quốc thường là kiếm được bao nhiêu thì tiêu bấy nhiêu, thậm chí kiếm được nhiều cũng phải để dành lại sau này tiêu. Ở thành phố, hầu như tất cả các gia đình đều gửi tiết kiệm ở ngân hàng. Xét từ góc độ văn hóa, người Trung Quốc không phải là một dân tộc có thói quen tiêu dùng trước. Nếu như nói tiêu dùng trả góp là "tiêu tiền của ngày mai" thì thói quen của số đông người Trung Quốc là "tiêu tiền của ngày hôm qua". Tuy nhiên, cùng với mức độ mở cửa đối với thế giới bên ngoài ngày càng nâng cao, ngày càng có nhiều người Trung Quốc bắt đầu đón nhận hình thức tiêu dùng "tiêu tiền của ngày mai". Căn cứ kết quả điều tra: có 68% người muốn đón nhận hình thức tiêu dùng mới này. Về việc đón nhận hình thức tiêu dùng trả góp, người miền Nam và người miền Bắc có thái độ khác nhau. Có vẻ là càng về phía nam thì mọi người càng không hứng thú với hình thức tiêu dùng trả góp. Có người cho rằng là bởi vì tính cách người miền Bắc và người miền Nam khác nhau. Người miền Bắc thích mạo hiểm, người miền nam rất lanh lợi tháo vát, thích tính toán về mặt tài chính. Nhưng nguyên nhân sâu xa hơn vẫn là sự khác biệt về khả năng kinh tế. Kinh tế của miền Nam tương đối phát triển, mọi người muốn mua thứ gì là có thể trả hết toàn bộ tiền trong một lần. Còn ở miền Bắc, mức độ phát triển kinh tế tương đối thấp, trong túi không có đủ tiền, rất khó để thực hiện mong muốn nguyện vọng của họ, tiêu dùng trả góp có thể giúp họ thực hiện mong muốn này. Hình thức tiêu dùng này có tác dụng thúc đẩy rất lớn đối với việc phát triển kinh tế.
---
Bài tập - 作业 : 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:
1. 课文中 “花昨天的钱” 和 “花明天的钱” 是什么意思?
2. 在花钱的问题上, 中国人一般有什么样的习惯?
3. 现在有多少中国人愿意接受 “分期付款” 这种消费方式?
3. 在对 “分期付款” 的态度上, 南方人和北方人有什么不同?
4. 南方人和北方人为什么有这种不同?
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Tue, 31 May 2022 - 04min - 64 - #Ep64《好心不一定有好报》- Làm việc tốt không đòi hỏi được báo đáp - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK
Chào mừng các bạn đến với bài số 4: #Ep4《好心不一定有好报》- Làm việc tốt không đòi hỏi được báo đáp - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《好心不一定有好报》
载珊: 大力, 你的烟还没戒啊?
大力: 怎么了? 我一直也没想戒啊!
载珊: 自从公共场所不让抽烟以后, 我认识的很多人都戒烟了。你也戒了吧。
大力: 抽烟是人生的一大乐事,一个男人不抽烟那还是什么男人啊! 而且, 我已经抽了十几年了, 想戒也不容易。
戴珊: 可是我爸爸抽的时间比你还长, 他去年也戒了。
大力: 你爸爸是不是有什么病?
戴珊: 我爸爸什么病都没有。
大力: 那他就不是很喜欢烟。烟可是我的老朋友了, 它给我带来的东西多了, 就好像妻子, 可不能想离就离, 想戒就戒啊!
戴珊: 看你说的, 我只知道抽烟对人身体不好, 没听说有什么好处。
大力: 这你就不知道了, 多少作家的好文章, 都是因为有了烟, 才写出来的。
戴珊: 你的意思是不应该让你戒烟了?
大力: 当然, 抽烟是个人的事情, 每个人都可以自由选择戒还是不戒。
---
Dịch:
Đới San: Đại Lực, cậu vẫn chưa cai thuốc lá à?
Đại Lực: Sao thế? Tớ có ý định cai thuốc đâu!
Đới San: Kể từ sau khi có quy định không cho phép hút thuốc nơi công cộng, những người tớ quen đều cai thuốc rồi, cậu cũng cai thuốc đi.
Đại Lực: Hút thuốc là một thú vui lớn trong cuộc đời. Đàn ông mà không hút thuốc còn gì là đàn ông nữa. Hơn nữa, tớ đã hút thuốc mười mấy năm rồi, muốn cai cũng không dễ dàng đâu.
Đới San: Bố tớ hút thuốc lâu hơn cậu, thế mà năm ngoái ông ý cai được rồi.
Đại Lực: Bố cậu có bệnh gì à?
Đới San: Bố tớ chẳng có bệnh gì cả
Đại Lực: Vậy thì ông ấy không thích hút thuốc lắm. Thuốc là người bạn cũ của tớ rồi, nó mang lại cho tớ rất nhiều thứ, nó giống như người vợ vậy, không phải thích bỏ là bỏ, thích cai là cai.
Đới San: Xem cậu nói kìa, tớ chỉ biết hút thuốc không có lợi cho sức khỏe, chưa từng nghe nó có lợi ích nào cả.
Đại Lực: Vậy thì cậu không biết rồi, các tác phẩm hay của biết bao nhà văn đều là có thuốc lá mới viết ra được đấy.
Đới San: Ý của cậu là không nên bắt cậu cai thuốc lá chứ gì?
Đại Lực: Đương nhiên, hút thuốc là việc riêng của mỗi người, mỗi người đều có quyền tự do lựa chọn cai hoặc là không cai.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 女的想让他戒烟。
2. 男的觉得抽烟时间太长, 不容易戒, 所以不戒。
3. 女的爸爸因为有病, 才戒了烟。
4. 男的也知道抽烟没有好处。
5. 男的认为戒不戒烟是每个人自己的事。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:
1. 女的认识的一些人戒烟了, 是因为: A. 他们身体不好。B. 别人不让他们抽烟。C. 公共场所不让抽烟了。
2. 下面哪一条不是男的说的? A. 抽烟是快乐的事。B. 抽烟可以写出文章。C. 抽烟对身体不好。
3. 男的为什么不想戒烟? A. 烟使他快乐。B. 他要写文章。C. 他没有妻子。
4. “烟就好像妻子, 可不能想离就离, 想戒就戒啊!” 意思是: A. 一个人不能想跟妻子离婚就离婚。B. 烟就像妻子那样有可能离开你。C. 抽烟人不应该想抽就抽, 不想抽就不抽。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Mon, 30 May 2022 - 05min - 63 - #Ep63《谈出国》- Bàn chuyện ra nước ngoài - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文
Chào mừng các bạn đến với bài số 63: #Ep63《谈出国》- Bàn chuyện ra nước ngoài - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《谈出国》
大力: 戴珊, 你听说了吗? 大明要去美国留学了。
戴珊: 去年我听他说过不太喜欢他的工作, 想换个环境, 没想到他是要出国。他得到奖学金了吗?
大力: 得到了, 而且是耶鲁大学的全奖。
戴珊: 吻, 还真了不起!
大力: 你别忘了他可是北大的高才生啊!
戴珊: 我听说美国使馆对北大的毕业生特别好, 去美国大使馆签证的人, 只要是北大的, 就可以得到签证。
大力: 这也不一定, 美国大使馆给中国学生签发签证有三个条件: 第一, 有足够的钱读书; 第二, 是全天学习; 第三, 学完以后回国。
戴珊: 能做到最后一条的人太少了, 我看出去的多, 回来的少。听说有些留学生在国外的生活很难, 但是他们也不愿意回国。
大力: 那是因为在那儿机会比较多, 能找到他们想做的事情。知识分子都希望有一个让人愉快的工作环境。
戴珊: 这些人不回国, 那个国家可高兴了, 他们这么容易就得到了人才。
大力: 你不能这么说, 在哪儿工作不都是一样吗? 如果我们国家也有好机会的话, 我相信留学生是会愿意回来的, 这两年回国的留学生不就越来越多了吗?
戴珊: 是啊, 现在还有些人不愿意出国呢!
---
Đại Lực: Đới San, cậu nghe nói gì chưa?Đại Minh sắp đi Mỹ du học đấy.
Đới San: Năm ngoái, tớ từng nghe nói cậu ấy nói không thích công việc hiện tại lắm, muốn thay đổi môi trường, không ngờ rằng cậu ấy lại muốn ra nước ngoài. Cậu ấy nhận được học bổng không?
Đại Lực: Nhận được rồi, hơn nữa là học bổng toàn phần của đại học Yale.
Đới San: Oh, giỏi đấy chứ!
Đại Lực: Cậu đừng quên rằng cậu ấy là học sinh xuất sắc của Đại học Bắc Kinh.
Đới San: Tớ nghe nói, đại sứ quán Mỹ đặc biệt ưu tiên sinh viên tốt nghiệp Đại học Bắc Kinh, đến đại sứ quán Mỹ xin visa, chỉ cần là sinh viên trường đại học Bắc Kinh thì đều có thể xin được visa.
Đại Lực: Cái này cũng chưa chắc, Đại sứ quán Mỹ cấp visa cho sinh viên Trung Quốc có 3 điều kiện: Thứ nhất, có đủ tiền học; Thứ hai, có thể học cả ngày; Thứ ba là sau khi học xong trở về nước.
Đới San: Những người có thể làm được điều thứ ba rất ít. Tớ thấy đi thì nhiều mà quay về thì ít. Nghe nói có những du học sinh cuộc sống ở nước ngoài cũng rất khó khăn, nhưng mà họ cũng không muốn trở về nước.
Đại Lực: Đó là bởi vì ở đó cơ hội khá nhiều, có thể tìm được những công việc mà họ muốn làm. Thành phần trí thức đều hi vọng có được một môi trường làm việc khiến họ vui vẻ.
Đới San: Những người này không về nước, thì quốc gia ấy chắc vui lắm. Họ dễ dàng được rất nhiều nhân tài.
Đại Lực: Cũng không thể nói như thế được, làm việc ở đâu cũng như nhau thôi mà. Nếu như ở nước ta cũng có cơ hội tốt. Tớ tin rằng du học sinh cũng sẽ mong muốn quay về. Mấy năm gần đây, số lượng du học sinh về nước ngày càng nhiều đấy thôi.
Đới San: Đúng vậy, bây giờ có những người còn không muốn ra nước ngoài ấy chứ.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 去年大明就想去美国留学了。 2. 耶鲁大学给了他奖学金。 3. 大明能得到全奖让他们觉得很奇怪。 4. 北大学生要出国的人都符合美国使馆的签证条件。
5. 出国的人中学完以后愿意回国的人越来越多。 6. 他们不理解那些人学完以后为什么要留在国外。 7.对中国学生不回国,那个国家就可以很容易地得到 一个人才,他们俩的看法不一样。 8. 留学生不愿意回国是因为国外的生活条件比国内好。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:
1) 戴珊为什么没想到大明要出国? A. 她以前想他可能要换一个新工作 B. 大明没有这个能力 C. 大明没有说他要出国
2)哪一条不是美国使馆给中国学生办签证的条件? A. 有学习的钱 B. 学完以后回国 C. 不打工
3)大力认为吸引留学生回国的条件是什么? A. 给他们高工资的工作和漂亮的环境 B. 给他们适合他们的工作和漂亮的环境 C. 给他们适合他们的专业的工作和不会经常变化的 环境
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sun, 29 May 2022 - 06min - 62 - #Ep62《两个老外谈“假客气”》- Hai người nước ngoài nói về "phép lịch sự giả tạo" - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK
Chào mừng các bạn đến với bài số 62: #Ep62《两个老外谈“假客气”》- Hai người nước ngoài nói về "phép lịch sự giả tạo" - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《两个老外谈“假客气”》
戴维: 迈克, 你在中国住了两年了, 给我介绍介绍情况。
迈克: 中国人很客气, 但有的时候有的人是假客气。
戴维: 假客气, 哪个国家都有这样的人。
迈克: 但是跟我们的假客气不一样。有一次, 一个中国人对我说: “欢迎你到我家来玩”。我问他: “什么时候?” 他没想到我会这么问他, 一下子不 知道怎么回答了。
戴维: 要猜真话还是假话, 这可太麻烦了。
迈克: 最麻烦的是他们自己假客气, 却认为外国人不可能假客气。最近, 我对一位爱下棋的中国同事说: “有空儿的时候我们一起下棋吧。” 第二天他就拿着棋来找我了, 那时我正忙着呢。
戴维: 听你这么一说, 我现在真不知道该怎么办了。今天上课时, 老师还教我们, 如果听到别人说 “你的汉语说得真好” 时, 我们应该说: “哪里, 哪里, 还差得远呢!”
迈克: 以前我也这样, 现在再有中国人对我说 “你汉语说得真好”, 我就回答: “是啊, 谢谢”。
戴维: 这让中国人听起来觉得很不谦虚。
迈克: 虽然说不学他们的假客气, 但是生活时间长了, 慢慢地也受了影响。我现在就经常不知道自己是真客气还是假客气了。在美国时美国人请我吃饭, 我一般不相信, 所以不去。我自己也常常随便对别人说: “欢迎你来我家玩儿, 什么时候都可以。”
---
Dịch: Hai người nước ngoài nói về "phép lịch sự giả tạo"
David: Michael, cậu sống ở Trung Quốc 2 năm rồi, giới thiệu với tôi một chút về tình hình ở đây đi.
Michael: Người Trung Quốc rất khách khí, nhưng có những lúc, có những người là giả bộ khách khí.
David: Giả bộ khách khí, nước nào cũng đều có những người như vậy.
Michael: Nhưng nó khác với việc "giả bộ khách khí" của chúng ta. Có 1 lần, một người Trung Quốc nói với tôi rằng: "chào mừng anh đến nhà tôi chơi". Tôi hỏi anh ta: "Khi nào?". Anh ta không ngờ rằng tôi sẽ hỏi anh ta như vậy, trong giây lát không biết trả lời như thế nào.
David: Nếu phải đoán lời nào là thật lời nào là giả, quả thực rất khó.
Michael: Khó nhất là họ tự mình giả bộ khách khí, nhưng lại cho rằng người nước ngoài không thể nào biết "giả bộ khách khí". Gần đây, tôi nói với một anh đồng nghiệp người Trung Quốc thích chơi cờ rằng: "Lúc nào rảnh, chúng ta cùng nhau đánh cờ đi". Ngày hôm sau, anh ta liền mang theo bàn cờ đến tìm tôi, lúc ấy tôi còn đang bận chết đi được.
David: Nghe cậu nói như vậy, bây giờ tôi thực sự không biết phải làm thế nào. Hôm nay, lúc lên lớp, giáo viên còn dạy chúng tôi, nếu như nghe thấy người khác nói "tiếng Hán của bạn rất tốt", chúng ta nên nói: "Đâu có, đâu có, còn kém lắm".
Michael: Ngày trước, tôi cũng như vậy đấy, bây giờ nếu có người Trung Quốc nói với tôi rằng: "Tiếng Hán của bạn thực sự rất tốt", thì tôi sẽ trả lời: "đúng rồi, cảm ơn".
David: Nghe như vậy sẽ khiến cho người Trung Quốc cảm thấy rất thiếu khiêm tốn.
Michael: Mặc dù nói không học cách "giả bộ khách khí" của họ, nhưng sống ở đây lâu rồi dần dần cũng bị ảnh hưởng. Bây giờ tôi thường xuyên không biết được bản thân mình là khách khí thật hay giả bộ khách khí nữa. Ở Mỹ, khi người Mỹ mời tôi ăn cơm, tôi thường không tin, nên cũng không đi. Bản thân tôi cũng thường tùy tiện nói với người khác rằng: “Chào mừng anh đến nhà tôi chơi, lúc nào cũng được”.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 那个中国人说完请他去玩儿以后, 没想到他认为是真的。
2. 要知道别人什么时候的客气是真的, 什么时候是假的,很难。
3. 外国人对中国人说话时, 不会假客气。
4. 迈克没有对中国人假客气过。
5. 在中国你不想学假客气, 可以不学。
6. 迈克有时说话也很随便。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:
1. 你怎么理解假客气? A. 它是人和人交往时的一种方法。B. 为表示和别人关系好。C. 只是一些人的坏习惯。
2. 迈克觉得最难的事情是什么? A. 不知道有的中国人什么时候真客气, 什么时候假客气。B. 对有的中国人假客气的时候, 他们认为他说的是真话。C. 他也学会了这种假客气。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sat, 28 May 2022 - 06min - 61 - #Ep61《介绍一个女朋友》- Giới thiệu bạn gái - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文-学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 61: #Ep61《介绍一个女朋友》- Giới thiệu bạn gái - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《介绍一个女朋友》
女: 老李, 我们医院来了一个年轻大夫, 叫张明, 还没女朋友呢, 你们学校有没有合适的女老师, 给他介绍介绍。
男: 他多大了?
女: 29岁了。
男: 比我们学校的刘老师大岁, 年龄还比较合适。他是哪儿的人啊?
女: 上海人, 他的爸爸妈妈还都在上海呢。
男: 哎, 跟小刘一样。小刘在上海出生, 十多岁的时候来北京生活, 不过她会说上海话。
女: 张明去年医科大学毕业以后, 来我们医院工作。这个人很好, 给病人看病特别认真。爱好也挺多, 像唱歌, 跳舞, 打球什么的, 都挺喜欢, 还爱好书法, 而且写得还不错。
男: 是吗? 可能跟小刘不太一样, 小刘业余时间爱听听音乐, 看看书什么的。张明有多高啊?
女: 大概有180多公分吧。
男: 啊? 这么高啊? 比小刘高20多公分。
女: 没关系, 你觉得不合适, 也许他们自己觉得合适呢。
男: 好, 那我明天先跟小刘说说吧。
---
Dịch: Giới thiệu bạn gái
Nữ: Anh Lý, bệnh viện chúng tôi có một bác sĩ trẻ mới đến làm việc, tên Trương Minh, vẫn chưa có bạn gái. Trường anh có cô giáo nào phù hợp, giới thiệu cho cậu ấy nhé.
Nam: Cậu ấy bao nhiêu tuổi rồi?
Nữ: 29 tuổi.
Nam: Lớn hơn cô giáo Lưu ở trường tôi 2 tuổi, tuổi tác cũng phù hợp đấy. Cậu ấy là người ở đâu?
Nữ: Người Thượng Hải. Bố mẹ cậu ấy vẫn đang sống ở Thượng Hải.
Nam: Ấy, cũng khá giống với Tiểu Lưu đấy. Tiểu Lưu sinh ra ở Thượng Hải, hơn 10 tuổi mới chuyển đến Bắc Kinh sống, có điều cô ấy biết nói tiếng Thượng Hải.
Nữ: Năm ngoái, sau khi tốt nghiệp Đại học Y, Trương Minh đến làm việc ở bệnh viện chúng tôi. Cậu ấy rất tốt, khám bệnh cho bệnh nhân rất chuyên tâm, có rất nhiều sở thích như là ca hát, nhảy, chơi bóng ... Còn thích thư pháp nữa, mà viết cũng rất đẹp.
Nam: Thế à? có vẻ không giống với Tiểu Lưu lắm, Tiểu Lưu lúc rảnh rỗi thích nghe nhạc, đọc sách ... Trương Minh cao bao nhiêu?
Nữ: Khoảng chừng 1 mét 8.
Nam: Á, cao thế cơ à, cao hơn Tiểu Lưu 20 phân.
Nữ: Không sao, anh cảm thấy không hợp, nhưng có thể họ lại thấy phù hợp thì sao.
Nam: Được, ngày mai tôi sẽ nói chuyện với Tiểu Lưu.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 他们俩在商量给张明介绍女朋友的事。
2. 张明和小刘都是上海人, 小刘的爸爸妈妈现在还在上海呢。
3. 张明去年刚参加工作, 是一家医院的大夫。
4. 小刘现在还在学校学习。
5. 张明的字写得很漂亮。
6. 小刘的爱好很多, 像唱歌, 跳舞什么的, 她都很喜欢。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:
1. 张明和小刘的年龄是: A. 张明29岁, 小刘比他大两岁, 31岁。B. 张明29岁, 小刘比他小两岁, 27岁。C. 小刘29岁, 张明比他大两岁, 31岁。
2. 小刘在上海生活了多少年? A. 十多年。B. 二十多年。C. 三十多年。
3. 张明和小刘有多高? A. 张明180多公分, 小刘130多公分。B. 张明180公分, 小刘150公分。C. 张明180多公分, 小刘150多公今。
4. 张明和小刘哪方面比较合适: A. 年龄。B. 身高。C. 爱好。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Fri, 27 May 2022 - 06min - 60 - #Ep60《什么样的人可以进公司》- Người như thế nào có thể vào công ty - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK-汉语水平考试
Chào mừng các bạn đến với bài số 60: #Ep60《什么样的人可以进公司》- Người như thế nào có thể vào công ty - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《什么样的人可以进公司》
这是一家原来只有十多个人的小公司, 但是现在已经是一个有一千人的大公司了。其中一个重要的原因就是他们招聘的时候选择人的方法跟别的公司不一样。首先它们要看应聘的人说话声音的大小。他们准备好一篇文章, 让来参加考试的人念。一般声音大的人对自己有信心。然后再看吃饭吃得快慢。他们给每一个来考试的人准备一份米饭, 并对他们说午饭已经准备好了, 请大家不要着急, 慢慢儿吃。大家 吃完以后我们再考试。虽然说了请慢慢吃, 但是还是有人十分钟就吃完了饭。这些人后来都进了公司。因为吃饭快的人, 身体一般都很健康。另外还要看打扫厕所打扫得干净不干净。打扫的时候只能用自己的手, 不能用工具。有人打扫完以后, 好像打扫得很干净, 但是很多地方还是很脏。打扫得很干净的人, 做事很认真。考试的时候来得早晚。一般上班来得早的人, 工作成绩都很好, 总是迟到的人, 工作也不太好。
---
Dịch: Người như thế nào có thể vào công ty
Đây vốn dĩ là một công ty nhỏ ban đầu chỉ có hơn mười người, nhưng hiện tại đã là một công ty lớn với 1000 người. Trong đó nguyên nhân quan trọng đó là cách họ chọn người khi tuyển dụng khác biệt với những công ty khác. Trước hết họ xem xét giọng nói của người ứng tuyển to hay nhỏ, họ chuẩn bị sẵn một bài văn yêu cầu người đến thi tuyển đọc lên. Thông thường thì những người có giọng nói lớn thường tự tin vào bản thân. Tiếp đến, xem xét việc ăn cơm nhanh hay chậm. Họ chuẩn bị cho những người đến thi tuyển mỗi người một suất cơm và nói với họ rằng cơm trưa đã chuẩn bị xong rồi, mọi người không cần vội đâu, cứ ăn từ từ, sau khi mọi người ăn xong thì chúng ta thi tiếp. Mặc dù đã nói là ăn từ từ, nhưng vẫn có người chỉ 10 phút đã ăn xong, những người đó, sau này đều được vào công ty. Bởi vì những người ăn nhanh, thường thì sức khỏe đều rất tốt. Ngoài ra còn xem xét việc dọn dẹp nhà vệ sinh có sạch sẽ hay không. Khi dọn dẹp chỉ có thể dùng tay, không được dùng dụng cụ hay thiết bị gì. Có những người sau khi dọn xong có vẻ như đã dọn rất sạch, nhưng rất nhiều chỗ vẫn còn rất bẩn. Người dọn dẹp sạch sẽ thì thường làm việc cũng rất chăm chỉ. Lúc thi tuyển đến sớm hay muộn, thường thì những người đi làm sớm, thành tích công việc đều rất tốt, những người hay đến muộn, công việc cũng sẽ không tốt.
---
Bài tập: Những kiểu người nào dưới đây không thể vào đc công ty? 1. 说话声音太大的人。2. 说话声音很小的人。3. 吃饭比较慢的人。4. 吃饭比较块的人。5. 打扰厕所打扰得很干净的人。6. 打扰厕所打扰得不太干净的人。7. 考试的时候来得很早的人。8. 考试的时候迟到的人。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Thu, 26 May 2022 - 05min - 59 - #Ep59《东西方女性》- Phụ nữ phương Đông và phương Tây - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习
Chào mừng các bạn đến với bài số 59: #Ep59《东西方女性》- Phụ nữ phương Đông và phương Tây - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《东西方女性》
在美国的夏威夷流行着一个笑话: 在一个风很大的地方, 站着三个不同国籍的女孩子, 大风一吹, 双手按着帽子的是美国女孩儿, 双手按着裙子的是日本 女孩儿, 一手按帽子, 一手按裙子的是中国女孩儿。这叫 “一阵风看世界”。东西方女性的不同点, 一下子就看得一清二楚。美国女孩儿新潮大胆, 裙子被风吹起来没关系, 帽子可是钱买的呀; 日本女孩儿比较保守, 帽子掉了可以再买, 裙子飘起来羞死人了; 中国女孩儿嘛, 帽子吹掉了太可惜, 裙子被吹起来太丢人。另外, 从女人走路的姿势和神情, 大概就可以看出这个国家女人地位的高低。在德国, 女人走起路来抬头挺胸, 充满自信。在德国的一个啤酒屋里, 一位先生请客, 看他高兴得什么似的, 一问才知道, 原来是他的太太答应明年生一个小孩儿。在德国, 结婚以后, 要不要生小孩, 多由女方作主。这样一来, 女人走路, 能不神气吗? 在亚洲, 以中国香港女人走路的姿势最中性化, 女人和男人走路差不多。而日本的传统妇女, 走路大多弯着腰低着头, 大概在家里的地位也不高。
---
Dịch: Phụ nữ phương Đông và phương Tây
Ở Hawaii, nước Mỹ phổ biến một câu chuyện cười rằng: Ở một nơi có gió thổi rất to, có 3 người phụ nữ với 3 quốc tịch khác nhau đứng đó, cơn gió to thổi qua, người lấy cả 2 tay giữ chặt chiếc mũ là cô gái người Mỹ, người dùng hai tay giữ chặt chiếc váy là cô gái người Nhật, còn người một tay giữ mũ, một tay giữ váy thì là cô gái người Trung Quốc. Cái này gọi là "Một cơn gió nhận biết thế giới". Sự khác biệt giữa phụ nữ phương Đông và phương Tây được thể hiện rất rõ ràng. Phụ nữ Mỹ thời thượng và táo bạo, váy bị thổi tốc lên không sao, nhưng cái mũ mất tiền mua. Phụ nữ Nhật khá bảo thủ, cái mũ bay mất có thể mua cái khác, nhưng váy bị thổi tốc lên thì mất mặt. Còn phụ nữ Trung Quốc thì sao, cái mũ để bay mất thì đáng tiếc, cái váy bị thổi tốc lên thì xấu mặt. Ngoài ra, từ tư thế và phong thái khi bước đi của người phụ nữ đại khái có thể nhìn ra địa vị của người phụ nữ ở quốc gia đó cao hay thấp. Ở nước Đức, người phụ nữ khi bước đi ngẩng cao đầu, ưỡn ngực về phía trước, tràn đầy sự tự tin. Trong một hầm bia ở Đức, có một người đàn ông mời mọi người uống bia, nhìn anh ta vô cùng vui sướng, liền hỏi mới biết là vợ anh ta đồng ý là sang năm tới sẽ sinh một đứa con. Ở Đức, sau khi kết hôn, việc có sinh con hay không là do phụ nữ quyết định. Thế nên, phong thái người phụ nữ lúc bước đi cũng đầy sự tự tin. Ở châu Á, phong thái lúc bước đi của phụ nữ Hồng Kông thể hiện sự trung tính nhất, phong thái của phụ nữ và đàn ông gần như giống nhau. Còn đối với người phụ nữ truyền thống Nhật Bản, khi bước đi sẽ khom lưng cúi đầu, cho thấy địa vị trong gia đình cũng không cao.
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Wed, 25 May 2022 - 05min - 58 - #Ep58《前后左右和东西南北》- Phương hướng - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 58: #Ep58《前后左右和东西南北》- Phương hướng - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
---
你也许已经发现, 中国的南方人和北方人有很多不同。就连在方向的表达上也有一些不同, 这一点不知道你发现了没有?
女: 张东, 我告诉你吧。我第一次来北京的时候, 跟一个人问路, 去公共汽车站怎么走, 他说: “您一直往北走, 到十字路口往西拐, 马路北边就是了。” 然后我又问他: “对不起, 请问, 哪边儿是‘北’呢?” 那个人就愣愣地看着我, 好像我这个人很奇怪, 竟然不知道哪是“北”!
男: 你这才真是找不着北了!
女: 你不知道, 我们南方人不习惯用 “东西南北” 表示方向, 一般都说 “前后左右”, 比如 “您一直往前走, 到十字路口往左拐, 马路右边就是了。” 这样多清楚啊! 因为 “前后左右” 根据你自己的身体就可以判断了, “东西南北” 根据太阳和街道来判断, 第一次到北京的外地人当然弄不清楚了。
男: 这可能是南方人和北方人的习惯不一样。
女: 还有, 北京的司机, 他们不是根据地址路名认识路的, 而是靠周围的环境, 比如, 过了路口, 有一棵树, 再往前, 有一座红房子。但是如果他们去一个新地方, 就会比较麻烦, 会白白浪费很多时间。而我们上海的司机有很强的推理能力, 他根据路名就可以把你送到要去的地方。
男: 我想这种习惯的不同可能有很多原因。比如天气, 南方常常阴天下雨, 从早到晚不见太阳, 如果人们没有随身带着指南针, 恐怕很难分出东西南北。北方经常是晴天, 天到晚太阳都挂在天上, 东西南北也就容易分辨。
女: 肯定跟天气有关系。不过可能跟地形也有关系。南方山很多, 在城市里, 房子就建在山的周围, 这样街道也就弯弯曲曲的, 不像北方, 城市里一般没有山, 街道也总是方方正正的, 不是东西向的, 就是南北向的, 东南向或西北向的街道很少, 所以生活在这里的人们, 对东南西北非常清楚, 不像南方人那样 模糊。
男: 对啊, 有的习惯就是由环境造成的。
---
Dịch: Phương hướng
Có thể bạn cũng đã nhận ra, giữa người miền bắc và người miền nam Trung Quốc có rất nhiều điểm khác nhau, ngay cả cách biểu đạt phương hướng cũng có một số khác biệt, điểm này không biết bạn có phát hiện ra không?
Nữ: Trương Đông, tôi kể cho bạn nghe. Lần đầu tiên đến Bắc Kinh, tôi hỏi đường một người đến bến xe buýt đi như thế nào. Anh ta nói: "Anh cứ đi thẳng về hướng bắc, đến ngã tư thì rẽ hướng tây, phía bắc của đường lớn chính là bến xe”. Sau đó tôi lại hỏi anh ta: "Xin lỗi, hướng nào là hướng bắc vậy?". Anh ta sững người nhìn tôi, như kiểu tôi có gì đó không bình thường, không biết hướng nào là hướng bắc.
Nam: Bạn thực sự không thể tìm thấy phía bắc!
Nữ: Bạn không biết đấy, người miền nam chúng tôi không quen dùng "đông - tây - nam - bắc" để biểu đạt phương hướng, thông thường đều nói "trước - sau - trái - phải", ví dụ: bạn cứ đi thẳng về phía trước, đến ngã tư thì rẽ trái, bên tay phải đường lớn chính là bến xe, như vậy rõ ràng biết mấy. Bởi vì "trước - sau - trái - phải" có thể dựa vào cơ thể của bản thân để phán đoán, còn "đông tây nam bắc" phải dựa vào mặt trời và đường xá để phán đoán, người nơi khác lần đầu tiên đến Bắc Kinh đương nhiên là không rõ cái này rồi.
Nam: Điều này có thể là do thói quen của người miền nam và người miền bắc khác nhau.
Nữ: Còn nữa, tài xế lái xe ở Bắc Kinh, họ nhận biết đường không dựa vào địa chỉ hay tên đường mà dựa vào đặc điểm môi trường xung quanh, ví dụ như: qua đoạn đường giao nhau, có một cái cây, đi tiếp về phía trước có một căn nhà màu đỏ. Nhưng nếu họ đi đến một nơi mới thì sẽ gặp khá nhiều khó khăn, có thể sẽ lãng phí rất nhiều thời gian. Còn tài xế lái xe ở Thượng Hải chúng tôi lại có khả năng suy đoán rất tốt, họ chỉ cần dựa vào tên đường là có thể đưa bạn đến nơi bạn cần đến.
Nam: Tôi nghĩ sự khác biệt trong thói quen này có rất nhiều nguyên nhân, ví dụ như thời tiết, miền nam thường xuyên âm u có mưa, từ sáng đến tối không nhìn thấy mặt trời, nếu như mọi người không mang theo la bàn bên người, e rằng rất khó phân biệt được đông tây nam bắc. Miền bắc thường là trời quang mây, cả ngày từ sớm đến chiều đều có mặt trời, nên đông tây nam bắc cũng dễ dàng phân biệt.
Nữ: Chắc chắn là có liên quan đến thời tiết, nhưng cũng có thể là có liên quan đến cả địa hình, miền nam có nhiều núi, ở thành phố, nhà cửa xây dựng xung quanh đồi núi, bởi vậy, đường xá cũng quanh co khúc khuỷu, không giống như miền bắc, trong thành phố thường không có núi, đường phố luôn thẳng tắp, vuông vắn, nếu không phải là hướng đông - tây, thì sẽ là hướng nam - bắc. Đường phố hướng đông - nam hoặc hướng tây - bắc rất ít, bởi vậy những người sinh sống ở đây có thể phân biệt rõ ràng đông tây nam bắc, không mơ hồ như là người miền nam.
Nam: Đúng vậy, có những thói quen là do môi trường tạo nên.
Tue, 24 May 2022 - 11min - 57 - #Ep57《想开点儿》- Nghĩ thoáng một chút - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 -学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 57: #Ep57《想开点儿》- Nghĩ thoáng một chút - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
---
在当今世界上, 肥胖人口的增加越来越成为一个社会问题, 于是很多人出于各种各样的目的都在减肥。即使是一个身体并不算肥胖的人, 也会想尽办法 减肥。身体稍微胖一点儿真的那么可怕吗? 请听录音。
男: 哎, 小于, 咱们去三楼看看女装吧。小于, 小于, 看什么呢? 唉, 你呀, 一看见这些减肥用品就走不动了。
女: 小张, 你看这种机器, 叫“瘦得快”。我还真想买一个试试。
男: 算了吧! 难道你还相信这些? 那么多减肥方法都试过了, 跑步、游泳、减肥药、减肥茶, 哪种办法有效果啊? 都是越减越肥。
女: 减肥药是没有用, 游泳的话, 当时体重下去了, 一不游泳了, 又上来了。其实半年前的那次减肥, 效果还不错, 就是后来没有坚持下来。
男: 我看谁都坚持不下来, 每天只吃水果和蔬菜。别人吃饭的时候你就吃两个西红柿。到后来, 看见别人吃饭你都要哭了! 何苦呢? 随它去吧, 胖一点儿、瘦一点儿有什么区别?
女: 试过这么多方法以后, 我现在确实不敢再随便相信任何一种减肥方法了。不过要是真有一种好的方法, 我还是想试一试。
男: 你真是跟自己过不去。你只比标准体重多八九斤, 根本不算肥胖。我比标准体重多十多斤呢, 也没觉得有什么不好的。
女: 可是逛商场的时候, 看到那么多漂亮的衣服, 自己却穿不下, 一到这时候, 我就想减肥。
男: 所以说, 减肥的人, 尤其是你们年轻的女性, 很多都是为了漂亮才去减肥, 有谁是为了健康? 我告诉你, 我在报纸上看到过, 说是稍微胖一点儿的人, 智商比较高。你如果减肥, 有可能影响你的智商啊!
女: 哈哈哈, 胖一点儿的人智商高? 你真是自己安慰自己。我倒听说, 年轻的时候胖的人, 等老了以后, 容易得高血压什么的。
男: 年纪大了, 不胖也会生病。咳, 该怎么样就怎么样吧!
---
Dịch: Nghĩ thoáng một chút
Trên thế giới hiện nay, sự tăng cao số lượng người béo phì ngày càng trở thành vấn đề xã hội, thế là rất nhiều người xuất phát từ những mục đích khác nhau đều đang giảm béo. Cho dù một người có cơ thể không được coi là béo phì, cũng sẽ nghĩ mọi cách để giảm béo. Cơ thể hơi mập một chút thực sự đáng sợ như thế không? Hãy nghe nội dung sau.
Nam: Này, Tiểu Vu, chúng ta lên tầng 3 xem đồ thời trang nữ nhé. Tiểu Vu, Tiểu Vu, xem gì thế? Haizz, cậu ấy à, vừa nhìn thấy những sản phẩm giảm cân là không đi đâu nữa.
Nữ: Tiểu Trương, cậu xem loại máy này, tên là "gầy nhanh chóng". Tôi vẫn thực sự muốn mua 1 cái thử 1 chút.
Nam: Thôi, lẽ nào cậu vẫn tin vào những thứ này à? Cậu từng thử biết bao nhiêu các phương pháp giảm cân rồi, chạy bộ, bơi lội, thuốc giảm cân, trà giảm béo, có cách nào hiệu quả không? Chỉ thấy càng giảm càng béo.
Nữ: Thuốc giảm cân đúng là không có hiệu quả; còn bơi lội thì lúc đó cân nặng có giảm xuống, nhưng khi không bơi nữa thì cân nặng lại tăng lên. Thực ra, lần giảm cân vào nửa năm trước hiệu quả cũng khá tốt, chỉ có điều sau đó không kiên trì được.
Nam: Tớ thấy chẳng ai có thể kiên trì được đâu, mỗi ngày chỉ ăn trái cây với rau xanh. Khi người ta ăn cơm, cậu chỉ ăn có 2 quả cà chua, rồi sau đó, khi thấy người ta ăn cơm, cậu chả sắp phát khóc lên đó, sao phải khổ thế cơ chứ, mặc kệ nó đi, gầy một chút hay mập một chút có khác biệt gì đâu.
Nữ: Sau khi thử rất nhiều phương pháp, quả thực bây giờ tớ không dám tùy tiện tin vào bất cứ phương pháp giảm béo nào nữa, có điều, nếu thực sự có phương pháp nào tốt, thì tớ vẫn muốn thử.
Nam: Cậu đúng là tự làm khổ bản thân. Cậu chỉ nặng hơn cân nặng tiêu chuẩn có 8,9 cân thôi (~ 4 - 4,5kg), tớ còn nặng hơn cân nặng tiêu chuẩn mười mấy cân đây này (1 cân TQ~0.5kg), chả cảm thấy có gì là không tốt cả.
Nữ: Nhưng mà lúc đi trung tâm thương mại nhìn thấy nhiều quần áo đẹp như thế, bản thân mình lại không mặc được, cứ đến những lúc như vậy, tớ lại muốn giảm cân.
Nam: Bởi vậy mới nói, những người giảm cân, đặc biệt là những cô gái trẻ như các cậu đa số đều là vì đẹp mới đi giảm cân, có ai là vì sức khỏe mới giảm cân đâu. Tớ nói cho cậu biết, tớ từng đọc trên báo, trên báo nói là: những người mập một chút thì IQ lại khá cao, nếu như cậu giảm cân thì có thể sẽ ảnh hưởng đến IQ của cậu đó.
Nữ: Ha ha ha, người mập một chút thì IQ mới cao? Cậu đúng là tự an ủi bản thân mình. Tớ lại nghe nói rằng: những người khi còn trẻ mà béo, đến khi về già dễ mặc các bệnh cao huyết áp ấy.
Nam: Lớn tuổi rồi, không béo thì cũng sẽ có bệnh. Haizz, kệ nó đi.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 他们现在是在商场。
2. 小于看的那种机器名字叫“瘦得快”。
3. 小于半年前的那次减肥是用游泳的方法。
4. 小于已经试过很多减肥的方法, 但是都没有效果。
Mon, 23 May 2022 - 10min - 56 - #Ep56《孩子的环保意识》- Ý thức bảo vệ môi trường của con trẻ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试
Chào mừng các bạn đến với bài số 56: #Ep56《孩子的环保意识》- Ý thức bảo vệ môi trường của con trẻ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《孩子的环保意识》
女儿五岁, 在幼儿园上中班。在我和爱人心中是最可爱的孩子。也许是受幼儿园老师的影响, 也许是由于受了电视的影响, 女儿保护环境的意识越来越强了。在家里也像个监督员似的: 爸爸, 您吸烟会污染空气的; 妈妈, 这种塑料袋会造成白色污染, 您应该用布袋子; 爸爸, 吃完口香糖用这张纸包一下啊; 妈妈, 这种洗衣粉会不会污染地下水呀? 在女儿这种 “严厉” 的监督之下, 我和爱人不敢犯一点儿 “错误”, 每天都 “老老实实”、“规规矩矩”的。谁知, 女儿并不满足于在家里取得的“成绩”。一天晚饭过后, 跟往常一样, 我们正准备去湖边散步, 女儿提出她要去湖边拣垃圾。是啊, 想起经常散步的湖边, 确实常常见到一些人们随意丢弃的垃圾, 跟美丽的风景很不协调。然而让我惭愧的是, 我无论如何没有想过要去拣 这些垃圾。一个五岁的孩子能想到这些, 作为母亲, 我还能说什么呢? 二话没说, 我赶紧给女儿拿了一个装垃圾的袋子和一双手套, 于是我们高高兴兴地去散步了。一路上, 女儿见到 圾就拣到袋子里, 一切都做得那么自然, 没有一点儿的不好意思。看着女儿天真无邪的样子, 我也不知不觉地拣了起来。
---
Dịch: Ý thức bảo vệ môi trường của con trẻ
Con gái tôi 5 tuổi, học "lớp chồi" ở trường mẫu giáo. Là đứa con đáng yêu nhất trong lòng tôi và ông xã. Có thể là do bị ảnh hưởng bởi giáo viên trường mẫu giáo, cũng có thể là do chịu ảnh hưởng từ ti vi, ý thức bảo vệ môi trường của con gái ngày càng cao. Ở nhà bé giống như 1 nhân viên giám sát vậy: Bố ơi, bố hút thuốc sẽ làm ô nhiễm môi trường đó; Mẹ ơi, loại túi nilon này sẽ gây ô nhiễm trắng (ô nhiễm từ rác thải nhựa), mẹ nên dùng túi vải; Bố ăn xong kẹo cao su nên dùng mảnh giấy này gói lại chứ; Mẹ ơi, loại bột giặt này liệu có gây ra ô nhiễm nguồn nước ngầm không? Dưới sự giám sát "nghiêm ngặt" của con gái, tôi và ông xã không dám phạm một chút sai lầm, mỗi ngày đều "ngoan ngoãn, nghe lời". Ai biết được, con gái không hề hài lòng với những "thành tích" gặt hái được ở nhà. Vào một ngày, sau bữa tối, giống như thường lệ, chúng tôi đang định chuẩn bị đi dạo quanh bờ hồ, con gái nói, bé muốn ra bờ hồ nhặt rác. Đúng thật, nhớ lại những lúc đi dạo bên bờ hồ, thường xuyên nhìn thấy có những người xả rác bừa bãi, không hài hòa chút nào với phong cảnh đẹp. Tuy nhiên điều khiến tôi cảm thấy hổ thẹn là, tôi chưa từng bao giờ nghĩ đến việc đi nhặt chỗ rác đó, mà một đứa trẻ 5 tuổi lại có thể nghĩ đến việc này. Là một người mẹ, tôi còn có thể nói gì cơ chứ. Tôi nhanh chóng chuẩn bị cho con gái một chiếc túi để đựng rác và một đôi găng tay, thế rồi chúng tôi vui vẻ bắt đầu đi dạo. Trên đường đi, con gái tôi nhìn thấy rác là liền nhặt cho vào túi, bé làm mọi thứ đều rất là tự nhiên, không hề cảm thấy ngại ngùng gì cả. Nhìn thấy dáng vẻ vô tư, hồn nhiên của con gái, tôi cũng bất giác tham gia vào việc nhặt rác.
---
Bài tập - 作业 : 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:
1. 说说她女儿的情况?
2. 女儿为什么环保意识比较强?
3. 女儿在家里是怎么做的?
4. 一天吃完晚饭后, 女儿想做什么? 为什么? 妈妈是怎么想的?
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sun, 22 May 2022 - 06min - 55 - #Ep55《起名字》- Cách đặt tên - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 55: #Ep55《起名字》- Cách đặt tên - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
中国人很重视给孩子起名字, 为了给孩子起名字常常再三考虑, 但是什么样的名字才是比较好的名字呢? 请听录音。
男: 老师, 我发现有的中国人的名字很好听。
女: 是啊, 中国人很重视起名字, 做父母的认为给孩子起一个好的名字, 会给他(她)带来好运气, 甚至影响他(她)的一生。
男: 什么样的名字才算是好名字呢?
女: 这个当然每个人有每个人的看法, 不过也有一些规律。比如你觉得 “李来福, 张乐喜” 这两个名字怎么样?
男: 听起来好像很吉利。
女: 对。父母都希望孩子的名字要吉利。还有一些名字包含了父母对孩子的希望, 比如希望孩子将来能为国家尽力, 希望孩子将来能成功等等。
男: 我认识兄弟两个, 哥哥叫王为国, 弟弟叫王为民, 是不是就是这种名字?
女: 对。还有一点就是名字念起来要好听。你知道汉语有四个声调, 利用这四个声调起的名字, 会很有节奏感。
男: 这样说来, 如果名字中的几个字都是一个声调的话, 恐怕就不好听了。
女: 就是啊, 应该避免这种情况。当然还有一点就是写起来要方便。就是说名字的字形要协调, 几个字不能都是笔画很多的。如果字的笔画太多, 孩子不容易写。
男: 就是说好的名字要听起来吉利, 念起来好听, 写起来方便, 对不对?
女: 对。
男: 老师, 我认识两个叫刘畅的人, 好在他们俩互相不认识, 所以还没有太大的麻烦。
女: 现在两个字的名字越来越多, 很容易同名。还有一些大姓很容易同名, 就是姓这个姓的人很多, 比如姓李的有1亿多人, 另外还有张, 王, 赵, 刘等姓; 同名还有一个原因就是人们很喜欢用这样一些字起名字, 比如: 红, 军, 兰, 涛, 华, 国, 杰, 英, 刚等等, 用的人多了, 自然会造成同名。
---
Dịch:
Người Trung Quốc rất coi trọng việc đặt tên cho con cái, để đặt tên cho con họ thường cân nhắc kĩ lưỡng, thế nhưng thế nào mới là tên hay?Hãy nghe bài sau đây:
Nam: Cô giáo ơi, em phát hiện có những người Trung Quốc tên rất hay.
Nữ: Đúng vậy, người Trung Quốc rất coi trọng việc đặt tên, bố mẹ cho rằng: đặt cho con một cái tên hay thì sẽ mang đến sự may mắn cho con, thậm chí ảnh hưởng đến cả một đời của con cái.
Nam: Tên như thế nào mới được coi là tên hay?
Nữ: Cái này đương nhiên là mỗi người có một quan điểm khác nhau, tuy nhiên cũng có 1 số quy luật. Ví dụ, bạn thấy hai cái tên "Lý Lai Phúc, Trương Lạc Hỉ" như thế nào?
Nam: Nghe có vẻ khá là may mắn.
Nữ: Đúng rồi. Bố mẹ luôn hi vọng tên của con cái mang ý nghĩa may mắn, còn có những cái tên bao hàm niềm hi vọng mà bố mẹ gửi gắm ở con cái, ví dụ, hi vọng con cái trong tương lai có thể đóng góp cho đất nước, hi vọng con cái trong tương lai có thể thành công v.v.
Nam: Em quen hai anh em nhà nọ, anh tên là Vương Vị Quốc, em trai tên là Vương Vị Dân, có phải những kiểu tên như này không?
Nữ: Đúng, còn có một điểm là cái tên đọc lên nghe hay. Em cũng biết đấy, tiếng Hán có 4 thanh điệu, biết cách sử dụng 4 thanh điệu này để đặt tên thì sẽ mang tính nhịp điệu.
Nam: Nói như vậy, nếu như những từ trong tên đều mang cùng 1 thanh điệu, e rằng cái tên đó nghe sẽ không hay.
Nữ: Đúng vậy đấy, nên tránh những trường hợp này. Đương nhiên, còn có một điểm nữa là phải thuận tiện khi viết. Có nghĩa là hình dạng chữ viết phải hài hòa, các chữ trong tên không thể đều là những chữ Hán có nhiều nét, nếu như chữ có quá nhiều nét thì các con sẽ gặp khó khi viết tên mình.
Nam: Chính là cái tên hay thì "khi nghe phải thấy may mắn, đọc lên thấy hay, viết ra dễ dàng", đúng không ạ?
Nữ: Đúng như vậy.
Nam: Cô ơi, em có quen hai người đều tên là Lưu Sướng, may mà hai người đó không quen biết nhau, nếu không quá nhiều rắc rối.
Nữ: Hiện nay, những cái tên có 2 chữ ngày càng nhiều, rất dễ bị trùng tên, Còn có rất nhiều những họ lớn nên rất dễ bị trùng tên, có nghĩa là số lượng người mang họ này rất nhiều. Ví dụ, mang họ Lý có hơn 100 triệu người, ngoài ra còn có họ "Trương, Vương, Triệu, Lưu"...; việc trùng tên còn có một nguyên nhân nữa đó là mọi người rất thích dùng những chữ sau để đặt tên, ví dụ: Hồng, Quân, Lan, Đào, Hoa, Quốc, Kiệt, Anh, Cương ... càng nhiều người dùng thì tất nhiên sẽ dẫn đến việc trùng tên.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: phán đoán đúng sai:
1. 中国人非常 重视给孩子起名字。
2. 因为 每个人的看法不一样,所以起名字也没有什么规律。
3. 中国人的名字 一般 都是 三个字,两个字的名字非常少。
4. 同名的原因有两个。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: lựa chọn đáp án:
1) 中国人认为起一个好的名字会: A. 念起来很好听。B. 带来好的运气。C.有很多同名。
2) 你认为“张有福”这个名字 怎么样?A. 名字的意思是父母希望他以后为国家尽力。B. 没有节奏感。C.很吉利。
Sat, 21 May 2022 - 11min - 54 - #Ep54《男女平等》- Bình đẳng nam nữ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 54: #Ep54《男女平等》- Bình đẳng nam nữ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《男女平等》
有一天, 几个好朋友在一起聊天儿, 谈着谈着就谈到了广告。一个朋友忽然问大家: “你们注意过没有? 在电视的广告中, 女性角色最多的是在做什么? 男性角色最多的又是在做什么?” 她这一问, 突然提醒了我们。可不是, 广告中的女性, 尤其是成年女性, 最多的角色就是在做饭、洗衣服、擦地、整理房间; 而男性最多的镜头呢, 则是潇洒地开着汽车, 或是回到家里坐在摆着丰盛饭菜的饭桌旁吃着饭, 或是举起酒杯很满足地喝上一口。难怪我的女儿总是感叹: “还是男的好, 不用做家务。” 在女儿的意识中, 觉得这是理所当然的。我想起了女儿以前画的一幅画儿, 画儿的左边, 我端着一盆脏衣服站在洗衣机 旁边儿, 女儿在中间坐着, 玩着她的那些玩具, 右边是她的爸爸, 坐在沙发上看电视。这不能怪孩子, 因为这是她经常看到的家庭情景, 更何况还有电视的影响呢! 不过, 这也不全是电视的责任, 这种意识男人有、女人也有, 比如在朋友聚会的时候, 经常听到这样的对话:
女的问男的: “你最近脸色不太好, 你妻子是怎么搞的?” 男的回答: “哎, 她最近工作很忙, 没有顾得上照顾我。” 男的问女的: “你今天出来参加聚会, 你先生和孩子的晚饭怎么办?” 女的回答: “我出来之前, 饭和菜都给他们做好了。” 这一问一答, 大家都觉得很自然, 但是如果仔细想一想, 是不是就觉得有什么地方不太对呢?
---
Dịch: Bình đẳng nam nữ
Có một hôm, mấy người bạn thân ngồi trò chuyện cùng nhau, sau một hồi trò chuyện, mọi người bàn về quảng cáo. Một người bạn đột nhiên hỏi mọi người: “Các bạn có từng để ý không? Trong quảng cáo trên truyền hình, nữ giới thường đảm nhiệm vai gì nhiều nhất? Thế còn vai mà nam giới đảm nhiệm nhiều nhất là gì?”. Cậu ấy hỏi như vậy, đột nhiên nhắc chúng tôi nhận ra. Đúng như vậy, hình ảnh nữ giới trong quảng cáo, đặc biệt là nữ giới ở độ tuổi trưởng thành, hình ảnh phổ biến nhất là đang nấu nướng, giặt quần áo, lau nhà, dọn dẹp phòng ốc; còn cảnh quay nhiều nhất của nam giới lại là thoải mái lái xe ô tô, hoặc trở về nhà ngồi vào mâm cơm thịnh soạn đã được bày sẵn, hoặc nâng ly rượu lên, nhấp một ngụm đầy sự hưởng thụ. Chẳng trách con gái tôi luôn cảm thán rằng: "Làm đàn ông là sướng nhất, không phải làm việc nhà". Trong tiềm thức của con gái tôi, nó thấy rằng điều này là đương nhiên. Tôi nhớ lại bức tranh mà con gái vẽ ngày trước, bên trái bức tranh, tôi đang bưng một chậu quần áo bẩn, đứng cạnh máy giặt, con gái ngồi ở giữa, chơi đồ chơi, còn bên phải là bố nó, đang năm trên ghế sô pha xem ti vi. Điều này không thể trách con cái, vì đó là hình ảnh mà chúng thường xuyên nhìn thấy trong gia đình, càng huống chi còn có cả ảnh hưởng từ truyền hình (tivi). Có điều, đây cũng không hoàn toàn là trách nhiệm của truyền hình (tivi), cái tư tưởng này nam giới có, nữ giới cũng có, ví dụ khi họp mặt bạn bè, sẽ thường xuyên nghe thấy những cuộc nói chuyện như sau:
Nữ hỏi nam: Gần đây sắc mặt của cậu không tốt lắm, vợ cậu chăm chồng kiểu gì vậy?
Nam trả lời: Haizz, gần đây công việc của cô ấy rất bận, không có thời gian chăm sóc cho tớ.
Nam hỏi nữ: Hôm nay cậu ra ngoài gặp mặt bạn bè, cơm tối của chồng với con cậu thì thế nào?
Nữ trả lời: Trước khi ra ngoài, cơm và đồ ăn đều chuẩn bị xong xuôi hết cả rồi.
Cuộc hỏi - đáp này, mọi người đều thấy rằng rất tự nhiên, nhưng nếu ngẫm nghĩ một chút, sẽ thấy rằng có chỗ nào đó không đúng lắm phải không?
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 这篇文章主要谈的是关于男女平等的问题。
2. 作者平时很注意 广告中男人和女人做的事情 不同。
3. 作者认为男女之间在做家务的问题上应该有所不同。
4. 女儿的意识中男人在家里不做家务是理所当然的。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:
1. 广告中的女性最多的是在做什么? A. 做饭, 洗衣服, 擦地, 整理房间。B. 做饭, 洗衣服, 擦桌子, 整理房间。C. 做饭, 晒衣服, 擦地, 整理房间。
2. 广告中的男性最多的是在做什么? A. 开车, 做饭, 喝酒。B. 开车, 吃饭, 看电视。C. 开车, 吃饭, 喝酒。
3. 女儿画的那幅画儿中, 几个人在做什么? A. 妈妈在洗衣服, 女儿在玩儿, 爸爸在看报纸。B. 妈妈在做饭, 女儿在玩儿, 爸爸在看电视。C. 妈妈在洗衣服, 女儿在玩儿, 爸爸在看电视。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Fri, 20 May 2022 - 08min - 53 - #Ep53《两个画家》- Hai họa sĩ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 53: #Ep53《两个画家》- Hai họa sĩ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《两个画家》
有两个好朋友张三和李四, 他们都是著名的画家, 水平很高, 人们都说他们画什么像什么, 跟真的一样。但是谁的水平更高一些呢? 有人说张三的水平要比李四高, 有人说张三的水平比不上李四。张三听到这些议论, 不太在意, 觉得这些人很无聊; 李四听有人说张三的水平比他高, 心里觉得不舒服, 他实在受不了。他终于决定要和张三比一比, 看到底谁画得好, 谁的水平高。于是他和张三约定, 三天以后, 每个人画出一幅画, 比赛以前先用一块白布盖上, 比赛的时候再打开, 让大家看看, 谁的画儿画得像, 能达到以假乱真的程度, 谁就是胜利者。三天很快就过去了。到了比赛的这天, 他们俩都拿出了自己的作品, 同时也来了很多人观看这场比赛。比赛开始了, 李四先把他那幅画上的白布拿开, “哇……”人群中发出一阵惊叹, 画儿上画的是一束玫瑰花, 花上还有露水, 就像是早上刚刚摘下来的一样。忽然, 更让人惊奇的事发生了, 一只小蜜蜂飞过来, 落在那幅画上, 在玫瑰花上爬来爬去。“快看呀, 小蜜蜂还以为是真花呢!” “太棒了!” 有人大声地喊道。李四听了, 心里乐开了花。他得意地看了看张三, 说: “先生, 把您画上的白布拿开吧。” 张三轻轻地笑了笑说: “实在对不起, 那块白布拿不下来, 是我画上去的。
---
Dịch: Hai họa sỹ
Có hai người bạn thân là Trương Tam và Lý Tư, họ đều là họa sĩ nổi tiếng, trình độ rất cao, mọi người đều nói họ vẽ cái gì giống cái đó, giống như thật vậy. Nhưng trình độ tay nghề của ai cao hơn? Có người nói trình độ của Trương Tam cao hơn Lý Tư, có người lại nói trình độ của Trương Tam không thể sánh được với Lý Tư. Trương Tam nghe thấy những lời bàn tán này, không quá để tâm, thấy rằng những con người này quá nhàm chán, vô vị. Lý Tư nghe thấy có người nói trình độ của Trương Tam cao hơn mình trong lòng thấy khó chịu, không thể chịu đựng được. Cuối cùng anh ta quyết định so tài với Trương Tam xem rốt cuộc ai vẽ đẹp hơn, trình độ của ai cao hơn. Thế là anh ta và Trương Tam giao hẹn 3 ngày sau, mỗi người vẽ một bức tranh, trước cuộc so tài dùng một tấm vải trắng đậy lên, đến khi so tài mới mở tấm vải ra để mọi người đánh giá xem tranh của ai vẽ giống hơn, có thể đạt đến trình độ "dĩ giả loạn chân" (giả mà giống như thật, không thể phân biệt được), thì đó là người chiến thắng. 3 ngày trôi qua rất nhanh. Đến ngày so tài, hai người họ đều đưa ra tác phẩm của mình. Cũng có rất nhiều người đến xem cuộc so tài này. Cuộc so tài bắt đầu rồi. Lý Tư là người lấy tấm vải trắng xuống trước. Woa, đám đông phát ra những lời bày tỏ sự thán phục. Trên bức tranh vẽ một bó hoa hồng, trên những bông hoa còn có cả những hạt sương giống như là vừa mới được hai xuống vào buổi sáng sớm. Bỗng nhiên, điều càng khiến con người ta kinh ngạc là một con ong bay tới đậu trên bức tranh đó, bò tới bò lui trên bó hoa hồng đó. "Nhìn kìa, con ong nhỏ còn tưởng đó là hoa thật", "Quá tuyệt vời", có người lớn tiếng hét lên. Lý Tư nghe thấy, trong lòng vui tươi như hoa. Anh ta đắc ý nhìn Lý Tư và nói: Anh lấy tấm vải trắng trên bức tranh của anh xuống đi. Trương Tam cười nhẹ nhàng và nói rằng: Quả thực xin lỗi, tấm vải trắng đó tôi không lấy xuống được, vì tấm vải đó là do tôi vẽ ra đấy chứ.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 张三和李四都是很有名的画家。
2. 对别人的议论, 张三和李四的态度不一样。
3. 他们约定每个人画一束 玫瑰花, 看谁画得像。
4. 李四画的是一束玫瑰花和一只小蜜蜂。
5. 比赛的结果是张三的水平比李四高。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:
1. 人们都说他们画什么像什么。这句话的意思是: A. 他们画的东西都很像。B. 他们想画什么就画什么。C. 人们让他们画什么, 他们就画什么。
2. “张三的水平比不上 李四。” 这句话的意思是: A. 张三的水平比李四高。B. 张三的水平不比李四高。C. 张三的水平不能跟李四比。
3. “李四 听了, 心里乐开了花。” 这句话的意思是李四: A. 笑了。B. 看见了一朵花。C. 心里很高兴。
4. “那块白布拿不下来, 是我画上去的。” 从这句话 我们知道: A. 那块白布是他画的。B. 他的画儿画在一块白布上。C. 白布的上边儿放着他的画。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Thu, 19 May 2022 - 08min - 52 - #Ep52《广告》- Quảng Cáo - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 52: #Ep52《广告》- Quảng Cáo - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:
有人说广告在一定程度上反映了一个国家经济发展的水平, 但是广告太多的话, 你会有什么感觉呢? 请听下面的一段对话。
夫: 你说, 这电视里的广告, 没完没了啦! 都7点40了, 过了10 分钟了, 球赛还没开始呢。
妻: 不就是等那场足球比赛吗? 再等一会儿, 告诉你, 要是没这些广告, 你还看不着这场球赛呢!
夫: 什么意思?
妻: 这次比赛是这几家企业赞助的。
夫: 哎, 真是没办法。现在打开电视就是广告, 换一个台还是广告; 打开收音机是广告; 收到的信上也是广告; 报纸上是广告; 走在路上, 街上四处也是广告; 出租车和公共汽车上还是广告。我最不能忍受的是在精彩的电视节目中间, 突然插进广告, 让你躲都躲不开。
妻: 怎么躲不开呀? 你不看不就行了?
夫: 在火车上你躲得开吗? 那儿的广播里也有广告, 我总不能跳下车去呀! 还有让人感觉最不舒服的, 就是吃饭的时间, 电视上播一些药品的广告, 什么拉肚子之类的,你说让人还怎么吃得下去?
妻: 不过广告多了也是好事, 说明咱们的经济发展越来越好了嘛, 1979年以前还没广告呢。其实, 跟别的国家比起来, 现在咱们国家的广告还真不算太多。
夫: 说广告多, 实际上是差的广告太多了; 拍得好的广告, 水平高的广告也还可以看看。不过话说回来, 广告拍得好的并不见得商品就好, 这种广告不是欺骗消费者吗?
妻: 这倒也是。不过也有这种情况, 一种很好的商品, 可是它的广告不好, 还会影响企业的效益呢。
夫: 哎, 别说了, 别说了, 球赛开始了。
---
Dịch: Quảng cáo
Có người nói, ở một mức độ nào đó, quảng cáo phản ánh trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia. Nhưng nếu quảng cáo quá nhiều thì bạn sẽ cảm thấy thế nào? Hãy nghe đoạn hội thoại sau đây.
Chồng: Em nói xem, quảng cáo trong ti vi này xem mãi không hết. Đã 7h40 rồi, đã qua 10 phút rồi, trận đấu bóng vẫn chưa bắt đầu đấy.
Vợ: Chỉ là đợi mỗi trận bóng đá thôi mà. Anh đợi thêm lúc nữa. Nói cho anh biết, nếu không có mấy cái quảng cáo đó thì anh không được xem trận bóng đá này đâu.
Chồng: Nghĩa là sao cơ?
Vợ: Trận bóng đá này là do những doanh nghiệp đó tài trợ.
Chồng: Haiz, đúng là hết cách. Bây giờ chỉ cần bật tivi lên là thấy quảng cáo, đổi sang một kênh khác vẫn thấy quảng cáo, mở đài phát thanh cũng thấy quảng cáo, ngay cả trên bức thư nhận được cũng thấy quảng cáo, trên báo có quảng cáo, đi trên đường phố bốn hướng cũng đều thấy quảng cáo, trên xe taxi, xe buýt cũng đều là quảng cáo. Anh không thể chịu được khi đang xem một chương trình hay đột nhiên bị chèn quảng cáo vào, lúc ấy muốn tránh cũng không tránh được.
Vợ: Gì mà không tránh được, anh không xem là được mà
Chồng: Lúc ngồi trên tàu hỏa em có tránh được không? Trong hệ thống phát thanh trên tàu cũng có quảng cáo, chẳng nhẽ anh lại nhảy ra khỏi tàu à. Còn nữa điều khiến cho con người ta cảm thấy khó chịu nhất là chính vào lúc ăn cơm, tivi phát quảng cáo một số loại thuốc, cái gì mà thuốc đau bụng tiêu chảy, em xem, có để người ta ăn cơm tiếp hay không chứ?
Vợ: Có điều quảng cáo nhiều cũng là điều tốt, nó cho thấy kinh tế của chúng ta ngày càng phát triển, trước năm 1979 còn chả có quảng cáo ấy chứ. Thực ra, so với các nước khác, quảng cáo ở nước ta vẫn chưa được coi là nhiều đâu.
Chồng: Nói quảng cáo nhiều, thực ra là quảng cáo kém chất lượng quá nhiều. Những quảng cáo hay, những quảng cáo chất lượng cao thì vẫn có thể xem được. Có điều nói đi cũng phải nói lại, quảng cáo hay không có nghĩa là sản phẩm sẽ tốt, những loại quảng cáo như thế không phải là lừa dối người tiêu dùng hay sao.
Vợ: Anh nói cũng đúng. Có điều cũng có trường hợp như thế này sản phẩm thì rất tốt nhưng quảng cáo của nó không hay sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của cả doanh nghiệp ấy chứ.
Chồng: Ây, không nói nữa, không nói nữa, trận bóng bắt đầu rồi.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: phán đoán đúng sai:
1. 他们说话的时候是7点50分。
2. 男的在等着看足球比赛。
3. 男的什么广告都不喜欢看。
4. 女的认为中国的广告还不算太多。
5. 男的认为有的广告会欺蹁消费者。
6. 女的认为好的产品需要有好的广告。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: lựa chọn đáp án:
1. 那场足球比赛应该在几点播出? A. 7点40。B. 7点半。C. 7点10。
2. 现在电视上播的广告是: A. 关于足球比赛的广告。B. 赞助这次比赛的企业的广告。 C. 药品的广告。
3. 男的觉得现在哪儿都是广告, 但是他没有提到的是: A. 街上。B. 信件上。C. 杂志上的广告。
4. 男的认为最不能忍受的广告是: A. 火车上广播里的广告。B. 吃饭时间电视上那些药品的广告。C. 精彩的电视节目中间插播的广告。
5. 男的认为躲都躲不开的广告是: A. 火车上广播里的广告。B. 吃饭时间电视上那些药品的广告。C. 精彩的电视节目中间插播的广告。
Wed, 18 May 2022 - 08min - 51 - #Ep51《减肥》- Giảm cân - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 51: #Ep51《减肥》- Giảm cân - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《减肥》
有一位先生身体太胖, 想减肥。一天, 他在报纸上看到一个减肥的广告: “本公司新方法减肥, 每减掉1斤收10块钱。” 他立刻给这家公司打电话要求减10斤。“好的, 先生。请告诉我您的地址, 明天上午我们就派人到您家。第二天, 他打开门, 看见一位漂亮的小姐站在门口儿, 小姐说: “如果你追上我就可以吻我。” 于是小姐就跑, 这位先生就追, 当他实在跑不动的时候, 小姐说你去称称你的体重吧! 说完就走了。他一称, 果然减了10斤。于是他又给这家公司打电话, 要求减20斤; 并且下决心, 明天一定追上她。第二天来了一位更漂亮的小姐。小姐也说了同样的话, 同样是一个跑, 一个追, 也是同样的结果, 小姐最后的一句话也是: “你去称称你的体重吧!” 他一称, 果然减了20斤。他又给公司打电话要求减50斤。“ 这怎么可以呢? 一次不能减那么多。” 公司的接待员说。“ 你不要管这么多, 我一定要减。第二天, 他很早就做好了准备。听到敲门声, 他打开门却一下子愣住了: 门口儿站着一个长得非常难看的男人, 对他说: “如果你让我追上, 我就弄断你的脖子。
---
Dịch: Giảm cân
Có một chàng trai do cơ thể quá béo muốn giảm cân. Vào một ngày, anh ta đọc được một bài quảng cáo giảm cân trên báo: "Công ty chúng tôi giảm cân theo phương pháp mới, cứ giảm mỗi 1 cân (1 cân trung quốc = 0.5kg tiêu chuẩn) thu phí 10 tệ. Anh ta lập tức gọi điện thoại cho công ty này yêu cầu giảm 10 cân. "Được ạ, thưa anh. Phiền anh cung cấp cho chúng tôi địa chỉ của anh, sáng ngày mai chúng tôi sẽ cử người đến nhà anh”. Ngày hôm sau, anh ta vừa mở cửa ra nhìn thấy một cô gái xinh đẹp đứng ở trước cửa nhà, cô gái nói: "Nếu như anh đuổi kịp tôi thì có thể hôn tôi". Thế là cô gái liền chạy còn chàng trai đuổi theo phía sau, đến khi chàng trai chạy không nổi nữa thì cô gái nói: “anh đi kiểm tra cân nặng đi”. Nói xong cô gái liền đi khỏi. Anh ta kiểm tra cân nặng, quả nhiên giảm được 10 cân. Thế là anh ta lại gọi điện cho công ty này yêu cầu giảm 20 cân, đồng thời hạ quyết tâm ngày mai nhất định phải đuổi kịp cô gái. Ngày hôm sau, một cô gái xinh đẹp hơn xuất hiện, cô gái này cũng nói những lời y nguyên như cô gái hôm trước, vẫn là một người chạy một người đuổi theo, và kết quả cũng như vậy. Câu nói cuối cùng của cô gái cũng là "anh đi kiểm tra cân nặng của mình đi". Anh ta nhảy lên cân, quả nhiên giảm được 20 cân. Anh ta lại gọi điện cho công ty yêu cầu giảm 50 cân. "Không thể được, một lần không thể giảm nhiều như thế được", nhân viên lễ tân của công ty nói. Bạn không cần quản nhiều như thế, tôi nhất định phải giảm được từng đó. Ngày hôm sau, anh ta chuẩn bị xong mọi thứ từ sớm. Nghe thấy tiếng gõ cửa, anh ta mở cửa và bỗng sững người ra. Trước cửa là một người đàn ông ngoại hình trông rất xấu xí nói với anh ta: "Nếu như anh để tôi đuổi kịp anh tôi sẽ bẻ gãy cổ anh".
---
Bài tập - 作业 : 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:
1. 这家公司的减肥方法是什么?
2. 这位先生第一次要减多少斤? 他减掉了吗?
3. 他第二次要减多少? 达到目的了吗?
4. 第三次他为什么一定要减50斤?
5. 第三次来帮助他减肥的是什么人? 他对这位先生说什么?
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Tue, 17 May 2022 - 05min - 50 - #Ep50《四季的饮食》- Ẩm thực bốn mùa - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 50: #Ep50《四季的饮食》- Ẩm thực bốn mùa - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:
一年有春、夏、秋、冬的四季变化。在这种变化中, 人的身体也会随着季节发生变化, 那么对饮食的要求也会随着季节不断变化。春天的天气由冷变暖, 在饮食上, 也应该清淡。因为冬天一般蔬菜的品种比较少, 身体的营养也往往不足, 因此, 春天应该多吃一些新鲜的蔬菜, 尤其是一些绿色蔬菜, 少吃肥肉。在味道上应该少吃 辛辣的食品, 尤其要少喝酒。夏天温度升高, 天气很热。人们没有食欲, 大多数人都不喜欢吃肥肉和油腻的东西。所以要特别注意食物的味道, 尽量能引起人的食欲, 使身体得到足够的营养。那么, 夏天的饮食如何安排呢? 一般来说, 要少吃肉, 多吃一些凉菜和豆制品、绿豆、西瓜等食物。另外可以适当地吃一些蒜来增加食欲。秋天天气逐渐凉快、干燥, 人们的食欲也逐渐恢复。同时这个季节的食物也最丰富, 水果、蔬菜品种很多, 鱼类、肉类也不少, 因此这个季节在饮食上只要注意营养平衡就可以了。另外可以适当多吃一些辛辣的东西, 如辣椒, 也可以喝一些酒。冬天气温很低, 天气很冷, 所以可以多吃一些炖肉、火锅之类的食物。在味道上可以多用一些辛辣的食物, 如辣椒、葱、姜、蒜等。应该特别注意的是, 冬天绿色蔬菜品种不多, 往往会造成营养不足, 所以应该尽可能多吃一些绿色蔬菜。
---
Phiên âm:
【Yī nián yǒu chūn, xià, qiū, dōng de sìjì biànhuà. Zài zhè zhǒng biànhuà zhōng, rén de shēntǐ yě huì suízhe jìjié fāshēng biànhuà, nàme duì yǐnshí de yāoqiú yě huì suízhe jìjié bùduàn biànhuà. Chūntiān de tiānqì yóu lěng biàn nuǎn, zài yǐnshí shàng, yě yīnggāi qīngdàn. Yīnwèi dōngtiān yībān shūcài de pǐnzhǒng bǐjiào shǎo, shēntǐ de yíngyǎng yě wǎngwǎng bùzú, yīncǐ, chūntiān yìng gāi duō chī yīxiē xīnxiān de shūcài, yóuqí shì yīxiē lǜsè shūcài, shǎo chī féi ròu. Zài wèidào shàng yīnggāi shǎo chī xīnlà de shípǐn, yóuqí yào shǎo hējiǔ. Xiàtiān wēndù shēng gāo, tiānqì hěn rè. Rénmen méiyǒu shíyù, dà duōshù rén dōu bù xǐhuān chī féi ròu hé yóunì de dōngxī. Suǒyǐ yào tèbié zhùyì shíwù de wèidào, jǐnliàng néng yǐnqǐ rén de shíyù, shǐ shēntǐ dédào zúgòu de yíngyǎng. Nàme, xiàtiān de yǐnshí rúhé ānpái ne? Yībān lái shuō, yào shǎo chī ròu, duō chī yīxiē liángcài hé dòu zhìpǐn, lǜdòu, xīguā děng shíwù. Lìngwài kěyǐ shìdàng de chī yīxiē suàn lái zēngjiā shíyù. Qiūtiān tiānqì zhújiàn liángkuai, gānzào, rénmen de shíyù yě zhújiàn huīfù. Tóngshí zhège jìjié de shíwù yě zuì fēngfù, shuǐguǒ, shūcài pǐnzhǒng hěnduō, yú lèi, ròu lèi yě bù shǎo, yīncǐ zhège jìjié zài yǐnshí shàng zhǐyào zhùyì yíngyǎng pínghéng jiù kěyǐle. Lìngwài kěyǐ shìdàng duō chī yīxiē xīnlà de dōngxī, rú làjiāo, yě kěyǐ hè yīxiē jiǔ. Dōngtiānqìwēn hěn dī, tiān qì hěn lěng, suǒyǐ kěyǐ duō chī yīxiē dùn ròu, huǒguō zhī lèi de shíwù. Zài wèidào shàng kěyǐ duōyòng yīxiē xīnlà de shíwù, rú làjiāo, cōng, jiāng, suàn děng. Yīnggāi tèbié zhùyì de shì, dōngtiān lǜsè shūcài pǐnzhǒng bù duō, wǎngwǎng huì zàochéng yíngyǎng bùzú, suǒyǐ yīnggāi jǐn kěnéng duō chī yīxiē lǜsè shūcài.】
---
Dịch: Ẩm thực bốn mùa
Một năm thay đổi 4 mùa: xuân, hạ , thu, đông. Trong quá trình thay đổi đó, cơ thể con người cũng sẽ có sự thay đổi tùy theo thời tiết và nhu cầu đối với thực phẩm cũng sẽ không ngừng thay đổi tùy theo thời tiết. Thời tiết mùa xuân chuyển từ lạnh lẽo sang ấm áp, thực phẩm nên thanh đạm. Bởi vì vào mùa đông, các chủng loại rau xanh khá ít, trong cơ thể thường thiếu hụt dinh dưỡng, do đó, mùa xuân nên ăn nhiều các loại rau cải, đặc biệt là những loại rau có màu xanh. Ăn ít thịt mỡ, ít ăn những gia vị cay nóng, đặc biệt là uống ít rượu. Vào mùa hè nhiệt độ tăng cao, thời tiết rất nóng, mọi người thường không có cảm giác thèm ăn (ăn không ngon miệng), đa số mọi người đều không thích ăn thịt mỡ và những đồ ăn nhiều dầu mỡ. Bởi vậy cần đặc biệt chú ý đến mùi vị của thực phẩm, chú trọng những thực phẩm có thể tăng cường cảm giác thèm ăn để đảm bảo cơ thể nhận đủ chất dinh dưỡng. Vậy nên chú trọng những thực phẩm mùa hè như thế nào đây? Thường thì nên ăn ít thịt, nên ăn nhiều salad rau trộn và những thực phẩm làm từ đậu, đậu xanh, dưa hấu ... Ngoài ra cũng có thể ăn một lượng tỏi thích hợp để tăng cường cảm giác thèm ăn. Mùa thu thời tiết dần trở nên mát mẻ, hanh khô, mọi người dần lấy lại cảm giác thèm ăn. Đồng thời, thực phẩm của mùa thu cũng vô cùng phong phú. Các loại trái cây, rau xanh rất đa dạng, các loại cá, thịt cũng rất phong phú, bởi vậy về thực phẩm vào mùa thu chỉ cần chú ý cân bằng dinh dưỡng là được...
Mon, 16 May 2022 - 06min - 49 - #Ep49《饺子》- Há cảo - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 49: #Ep49《饺子》- Há cảo - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《饺子》
饺子是中国北方的一种食物, 每年腊月三十的晚上, 也就是除夕, 还有正 初一的早上, 在中国北方家家都要吃饺子。因为按中国人的习惯, 春节是全家人团圆的节日, 所以春节吃饺子又叫做“吃团圆饺子”。因为饺子很好吃, 所以人们在平常的日子里也经常吃饺子。中国的饺子已经有一千多年的历史了。早在1700多年以前就出现了一种叫做“馄饨”的食品, 不过与现在的“馄饨”不一样, 那时的“馄饨”和现在的饺子做法一样, 形状也相似。到了唐代, 也就是1300多年 以前, 饺子 经是很普遍的食物了, 成为家常便饭了。饺子作为中国春节的传统食品也有四百多年了, 四百多年以前北京地区就有为庆贺春节吃饺子的风俗, 不过那时饺子叫“扁食”。到了清代, 也就是两三百年以前, 人们往往在除夕半夜的时候吃饺子来迎接新年, 这个新年和旧年交替的时刻又叫做“更岁交子”, 所以后来就用“交子”的音, 把“扁食”改名为“饺子”了。人们春节吃饺子, 不仅因为饺子好吃, 还有庆祝“全家团圆”, 祝愿“全年吉利”的意思。有的地方还在一两个饺子里放上干净的硬币, 意思是谁如果吃到这个饺子就会发财; 还有的在饺子里放入花生米, 因为花生米又叫长生果, 谁吃到这个饺子就能健康长寿。小小的饺子包含着这么多愿望, 怎么样? 你不想吃一个吗?
---
Dịch: Há cảo
Há cảo là một món ăn của miền bắc Trung Quốc, hàng năm vào tối ngày 30 tháng chạp, cũng tức là vào đêm giao thừa và cả buổi sáng ngày mồng 1 tháng giêng, ở miền bắc Trung Quốc, nhà nhà đều ăn há cảo. Vì theo phong tục của người Trung Quốc, Tết là ngày lễ mà cả gia đình đoàn tụ cùng nhau, bởi vậy Tết ăn há cảo cũng được gọi là " ăn há cảo đoàn viên". Bởi vì há cảo rất ngon, nên trong những ngày thường mọi người cũng thường xuyên ăn há cảo. Há cảo của Trung Quốc đã có lịch sử hơn 1000 năm rồi. Từ hơn một nghìn bảy trăm năm trước đã xuất hiện một món ăn được gọi là "hún tùn", có điều nó khác với "hún tùn" (hoành thánh) ngày nay. Cách làm "hún tùn" thời đó giống với cách làm há cảo ngày nay, hình dạng cũng tương tự nhau. Đến thời nhà Đường, tức là hơn một nghìn ba trăm năm trước, há cảo đã là một món ăn rất phổ biến rồi, nó đã trở thành món ăn thường ngày của các gia đình. Há cảo trở thành món ăn truyền thống của Trung Quốc vào dịp Tết cũng đã hơn 400 năm rồi. Hơn 400 năm trước, ở khu vực Bắc Kinh đã có phong tục ăn há cảo để chúc mừng năm mới, có điều lúc đó há cảo được gọi là "biǎnshí". Đến thời nhà Thanh, tức là khoảng 200-300 năm trước, mọi người thường ăn há cảo vào đêm giao thừa để chào đón năm mới, thời khắc chuyển giao giữa năm cũ và năm mới này còn được gọi là "gèng suì jiāo zǐ". Bởi vậy, sau đó đã dùng âm đọc " jiāo zǐ" đổi tên "biǎnshí" thành "jiǎozi". Mọi người ăn há cảo vào dịp Tết không chỉ bởi vì há cảo ngon mà còn có ý nghĩa chúc mừng cho gia đình đoàn viên cầu chúc cho cả năm may mắn. Có những nơi còn đặt những đồng xu sạch vào trong há cảo với ý nghĩa là nếu ai đó ăn phải chiếc há cảo đó thì sẽ trở nên giàu có phát tài; còn có những nơi sẽ cho lạc (đậu phộng) vào trong há cảo, bởi vì lạc (đậu phộng) còn có tên gọi là "trường sinh quả", ai đó ăn phải chiếc há cảo đó thì sẽ được khỏe mạnh, trường thọ. Những chiếc há cảo nhỏ bé nhưng lại bao hàm rất nhiều nguyện vọng. Thế nào? Bạn có muốn thử một chiếc không?
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 春节的时候中国人都要吃饺子。
2. 中国的饺子已经有1000多年的历史了。
3. 饺子作为春节的传统食品已经有二三百年了。
4. 春节吃饺子还有庆祝“全家团圆”, 祝愿“全年吉利”的意思。
5. 春节的时候, 如果你吃到一个有硬币的饺子, 意思是你会健康长寿。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:
1) 1700多年以前的“馄饨”跟现在的饺子: A. 不一样。B. 做法, 形状都一样。C. 做法一样, 形状差不多。
2) “饺子已经是很普通的食物了, 成为家常便饭了。” 这句话中“家常便饭”的意思是: A. 家里日常吃的饭。B. 很方便的饭。C. 家里非常好吃的饭。
3) “饺子”的名字有变化, 这个变化的顺序是: A. 饺子→馄饨→扁食。B. 扁食→馄饨→饺子。C. 馄饨→扁食→饺子。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sun, 15 May 2022 - 07min - 48 - #Ep48《到底多少钱》- Rốt cuộc bao nhiêu tiền - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文
Chào mừng các bạn đến với bài số 48: #Ep48《到底多少钱》- Rốt cuộc bao nhiêu tiền - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《到底多少钱》
上个月我搬进了新家。为了装饰新家, 我要买一个花瓶, 星期天我就去了装饰市场。说是市场, 其实就是一条南北向的街, 街的两边儿就是商店, 每家商店卖的东西也都差不多, 都是一些房间装饰用品。我是穿着西服, 打着领带去的。一到市场, 我就看上了一种蓝色的很漂亮的花瓶, 一问, 600块。我从南往北走, 看见好多家商店都有这种花瓶, 我一连问了好几家, 最便宜的也要550块。后来, 我越走越热, 就把 西服脱了, 把领带也摘下来了。看见那种蓝色的花瓶再去问, 只要400块, 我想可能是这几家的花瓶质量 不太好, 就又回到开始的那几家商店去问, 结果300 块钱! 同样的东西, 怎么刚才600, 现在才300? 我看了看自己的衣服, 忽然明白了。
---
Phiên âm: 【Dàodǐ duōshǎo qián】
【Shàng gè yuè wǒ bān jìnle xīnjiā. Wèile zhuāngshì xīnjiā, wǒ yāomǎi yīgè huāpíng, xīngqítiān wǒ jiù qùle zhuāngshì shìchǎng. Shuō shì shìchǎng, qíshí jiùshì yītiáo nánběi xiàng de jiē, jiē de liǎngbiān er jiùshì shāngdiàn, měi jiā shāngdiàn mài de dōngxī yě dū chàbùduō, dōu shì yīxiē fángjiān zhuāngshì yòngpǐn. Wǒ shì chuānzhuó xīfú, dǎzhe lǐngdài qù de. Yī dào shìchǎng, wǒ jiù kàn shàngle yī zhǒng lán sè de hěn piàoliang de huāpíng, yī wèn, 600 kuài. Wǒ cóng nán wǎng běi zǒu, kànjiàn hǎoduō jiā shāngdiàn dōu yǒu zhè zhòng huāpíng, wǒ yīlián wènle hǎojǐ jiā, zuì piányí de yě yào 550 kuài. Hòulái, wǒ yuè zǒu yuè rè, jiù bǎ xīfú tuōle, bǎ lǐngdài yě zhāi xiàláile. Kànjiàn nà zhǒng lán sè de huāpíng zài qù wèn, zhǐyào 400 kuài, wǒ xiǎng kěnéng shì zhè jǐ jiā de huāpíng zhìliàng bù tài hǎo, jiù yòu huí dào kāishǐ dì nà jǐ jiā shāngdiàn qù wèn, jiéguǒ 300 kuài qián! Tóngyàng de dōngxī, zěnme gāngcái 600, xiànzài cái 300? Wǒ kànle kàn zìjǐ de yīfú, hūrán míngbáile.】
---
Dịch: Rốt cuộc bao nhiêu tiền
Tháng trước tôi chuyển về nhà mới. Để trang trí cho căn nhà mới, tôi cần mua một cái bình hoa. Chủ nhật tôi đã đi khu chợ bán đồ trang trí, gọi là chợ, thực ra chỉ là một con phố chạy theo hướng nam - bắc, hai bên phố đều là cửa hàng, cửa hiệu, mặt hàng mà các cửa hàng bán cũng gần như nhau, đều là những đồ dùng trang trí cho nhà cửa, phòng ốc. Lúc đi, tôi mặc một bộ vest và thắt cà vạt. Vừa đến chợ tôi đã ngắm được một cái bình hoa màu xanh, rất đẹp, vừa hỏi liền được báo giá 600 tệ. Tôi đi tiếp về hướng bắc, nhìn thấy rất nhiều cửa hàng đều bán mẫu bình hoa đó, tôi hỏi liên tiếp mấy cửa hàng, giá rẻ nhất cũng phải 550 tệ. Sau đó, tôi càng đi càng thấy nóng, liền cởi áo vest ra, cà vạt cũng tháo xuống. Nhìn thấy mẫu bình hoa màu xanh đó, tôi lại vào hỏi, chỉ có 400 tệ, tôi nghĩ có thể là do chất lượng bình hoa của mấy cửa hàng này không tốt liền quay lại mấy cửa hàng lúc đầu để hỏi, kết quả là 300 tệ. Cùng là một mặt hàng, tại sao lúc nãy báo giá 600 tệ, giờ chỉ có 300 tệ? Tôi nhìn lại bộ quần áo trên người mình, tôi bỗng nhiên hiểu ra sự việc.
---
Bài tập - 作业 : 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:
1. 他为什么去装饰市场?
2. 这是一个什么样的装饰市场?
3. 他一开始是什么打扮?
4. 他开始问的几家商店, 那个花瓶多少钱? 后来呢? 你觉得这是为什么?
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sat, 14 May 2022 - 04min - 47 - #Ep47《你喜欢这个城市吗》- Bạn thích thành phố này không - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习
Chào mừng các bạn đến với bài số 47: #Ep47《你喜欢这个城市吗》- Bạn thích thành phố này không - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《你喜欢这个城市吗》
男: 我来这儿打工已经五六年了, 在这儿也住了这么多年了, 可是我对这个城市就是喜欢不起来。
女: 是吗? 我在这儿工作也这么多年了, 我倒觉得对这个城市特别有感情。我觉得最喜欢它的自由自在, 大家都各忙各的, 没有人会对你特别关注, 更不会有人在背后 议论你, 你可以自由地生活。还有这儿的气候好, 即使是冬天也可以穿裙子。
男: 别提了, 我最不喜欢的就是这儿的气候, 根本没有冬天嘛, 据说这儿有很多人一辈子都没见过雪。一年到头见不到雪, 对我这个北方人来说, 实在是不能忍受。还有一点我不能忍受的就是夏天这儿的蚊子特别多, 而且个儿又大, 不是有人开玩笑说这儿的蚊子三个就能炒一盘菜吗?
女: 但是你不能否认这儿吃得好吧? 不仅色, 香, 味俱全, 而且又注意营养保健, 国内有哪个城市可以比呢?
男: 所谓吃得好, 是指一些大菜。不过你注意过吗? 这个城市里没有小吃, 对不对? 比较起来, 还是小吃更能体现一个城市的特色。还有这儿的人说的普通话, 我听了就害怕, 好像舌头永远都伸不直似的。
女: 你自己说的普通话也不是很标准嘛! 不管怎么说, 这个城市工作效率很高, 每个人都好像是在和时间赛跑, 他们不是按年, 月, 日计算时间, 而是按分来计算时间。这一点很适合我们年轻人的特点。
男: 工作效率高? 你看马路上堵的那些车, 趴在那儿, 半天都一动不动, 效率高在哪儿呢?
女: 算了, 不跟你说了, 反正我喜欢。
---
Dịch: Bạn thích thành phố này không
Nam: Tôi tới đây làm việc đã 5 6 năm rồi, sống ở đây cũng khá nhiều năm rồi, nhưng tôi không thể nào yêu mến cái thành phố này được.
Nữ: Thế ư? Tôi cũng làm việc ở đây khá nhiều năm rồi, tôi lại cảm thấy đặc biệt có tình cảm với thành phố này. Tôi thích nhất là sự tự do, tự tại của nó, mọi người đều bận rộn với công việc của mình, chẳng có ai đặc biệt chú ý tới bạn, càng không có ai bàn tán phía sau lưng bạn, bạn có thể sống thoải mái, tự do. Còn nữa, khí hậu ở đây tốt, kể cả là mùa đông vẫn có thể mặc váy được.
Nam: Đừng nhắc nữa, điều tôi không thích nhất chính là khí hậu ở đây, hoàn toàn không có mùa đông. Nghe nói ở đây có rất nhiều người cả đời chưa từng nhìn thấy tuyết bao giờ. Từ đầu năm đến cuối năm chẳng nhìn thấy tuyết, đối với một người miền bắc như tôi, quả thực không thể nào chịu được. Còn một điểm mà tôi không thể chịu được là ở đây mùa hè cực kì nhiều muỗi, hơn nữa muỗi lại rất to, không phải có người nói vui rằng: muỗi ở đây 3 con là đủ xào một đĩa đồ ăn sao?
Nữ: Nhưng bạn không thể phủ nhận đồ ăn ở đây ngon chứ hả. Không chỉ đầy đủ sắc - hương - vị, mà còn chú trọng đến dinh dưỡng, bảo vệ sức khỏe, ở trong nước có thành phố nào có thể so sánh được chứ?
Nam: Cái gọi là đồ ăn ngon đó là chỉ một số món ăn chính. Có điều, bạn có chú ý đến không? Trong thành phố này không có đồ ăn vặt, đúng không? Khi so sánh, vẫn là đồ ăn vặt có thể thể hiện được nét đặc sắc của một thành phố. Còn nữa, tiếng phổ thông mà người ở đây nói, tôi nghe mà thấy sợ, giống như là lưỡi không bao giờ thẳng ra được vậy.
Nữ: Tiếng phổ thông mà anh nói cũng có chuẩn đâu. Cho dù nói thế nào, hiệu suất làm việc của thành phố này cũng rất cao, mỗi người hình như đều đang chạy đua với thời gian. Họ không tính toán thời gian theo ngày, tháng, năm, mà là tính toán thời gian theo phút. Điểm này rất phù hợp với đặc điểm của những người trẻ như chúng ta.
Nam: Hiệu suất làm việc cao ư? Bạn nhìn những chiếc xe khi bị tắc trên đường, cả nửa ngày trời cũng không nhúc nhích. Hiệu suất cao ở đâu chứ?
Nữ: Thôi bỏ đi, không nói với bạn nữa, dù sao thì tôi vẫn thích thành phố này.
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Fri, 13 May 2022 - 04min - 46 - #Ep46《出租车管理》- Quản lý xe taxi - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 46: #Ep46《出租车管理》- Quản lý xe taxi - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《出租车管理》
目前, 本市对出租车进行管理, 采用了很多办法, 比如统一汽车内座位上的座套, 都使用白色的座套; 司机统一服装。因为有的顾客常把东西忘在车上, 所以还统一安装了语音提示器。除此之外, 还统一安装了交通信息接收器以及对出租车进行统一喷色等。但是这些办法实行以后, 人们有很大的反映。根据采访, 对统一座套有100%的人赞成, 对统一服装有98%的赞成。而对语音提示器和交通信息接收器则没有一人赞成, 原因是质量不好, 安上没多久就坏了。人们意见最大的是对出租车统一喷色。这次统一的颜色是车的上部分是灰色,下部分是红色, 很多司机和乘客都反对这样做。他们觉得这种颜色很不舒服, 因为城市的空气本来就不好, 天色灰蒙蒙的, 再看到车的灰色, 使人更加不舒服。另外这种颜色晚上也看不清。所以目前给出租车统一喷色的工作停止了。
---
Phiên âm: 【Chūzū chē guǎnlǐ】
【Mùqián, běn shì duì chūzū chē jìnxíng guǎnlǐ, cǎiyòngle hěnduō bànfǎ, bǐrú tǒngyī qìchē nèi zuòwèi shàng de zuò tào, dōu shǐyòng báisè de zuò tào; sījī tǒngyī fúzhuāng. Yīnwèi yǒu de gùkè cháng bǎ dōngxī wàng zài chē shàng, suǒyǐ huán tǒngyī ānzhuāngle yǔyīn tíshì qì. Chú cǐ zhī wài, hái tǒngyī ānzhuāngle jiāotōng xìnxī jiēshōu qì yǐjí duì chūzū chē jìnxíng tǒngyī pēn sè děng. Dànshì zhèxiē bànfǎ shíxíng yǐhòu, rénmen yǒu hěn dà de fǎnyìng. Gēnjù cǎifǎng, duì tǒngyī zuò tào yǒu 100%de rén zànchéng, duì tǒngyī fúzhuāng yǒu 98%de zànchéng. Ér duì yǔyīn tíshì qì hé jiāotōng xìnxī jiēshōu qì zé méiyǒu yīrén zànchéng, yuányīn shì zhìliàng bù hǎo, ān shàng méi duōjiǔ jiù huàile. Rénmen yìjiàn zuìdà de shì duì chūzū chē tǒngyī pēn sè. Zhè cì tǒngyī de yánsè shì chē de shàng bùfèn shì huīsè, xià bùfèn shì hóngsè, hěnduō sījī hé chéngkè dōu fǎnduì zhèyàng zuò. Tāmen juédé zhè zhǒng yánsè hěn bú shūfú, yīnwèi chéngshì de kōngqì běnlái jiù bù hǎo, tiānsè huī méngméng de, zài kàn dào chē de huīsè, shǐ rén gèngjiā bú shūfú. Lìngwài zhè zhǒng yánsè wǎnshàng yě kàn bù qīng. Suǒyǐ mùqián gěi chūzū chē tǒngyī pēn sè de gōngzuò tíngzhǐle.】
---
Dịch: Quản lý xe taxi
Hiện tại, thành phố tiến hành quản lý đối với xe taxi, áp dụng rất nhiều biện pháp, ví dụ thống nhất về vỏ bọc của ghế ngồi trên xe taxi, đều sử dụng vỏ bọc ghế màu trắng, thống nhất về đồng phục của tài xế lái xe. Vì có những hành khách thường để quên đồ trên xe, bởi vậy còn thống nhất lắp đặt thiết bị nhắc nhở tự động bằng giọng nói. Ngoài ra, còn thống nhất lắp đặt thiết bị tiếp nhận thông tin giao thông, đồng thời tiến hành sơn màu sắc thống nhất cho xe taxi. Nhưng sau khi thực hiện những biện pháp này, mọi người có khá nhiều phản ánh. Khi tiến hành phỏng vấn hành khách, 100% hành khách tán thành việc thống nhất vỏ bọc ghế trên xe taxi, có 98% hành khách tán thành việc thống nhất đồng phục cho lái xe, còn đối với việc lắp đặt thiết bị nhắc nhở bằng giọng nói và thiết bị tiếp nhận thông tin giao thông lại không có một ai tán thành. Nguyên nhân là chất lượng không tốt, lắp đặt được vài hôm là hỏng. Mọi người có ý kiến nhiều nhất về việc thống nhất sơn màu xe taxi, trong lần thống nhất màu xe này, phần trên của xe sơn màu xám, phần dưới của xe sơn màu đỏ, rất nhiều lái xe và hành khách đều phản đối làm như vậy. Họ cho rằng màu sắc như vậy khiến người ta cảm thấy khó chịu, bởi vì không khí ở thành phố vốn dĩ đã không tốt, bầu trời thường âm u, lại nhìn thấy màu xám của xe khiến cho con người ta càng cảm thấy khó chịu. Hơn nữa, loại màu sắc này buổi tối nhìn cũng không rõ. Bởi vậy, trước mắt công việc thống nhất sơn màu cho xe taxi đã dừng lại rồi.
---
Bài tập - 作业: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 为了使司机及时了解道路交通情况, 安装了语音提示器。
2. 对司机统一服装有98%的人赞成。
3. 对安装语音提示器和交通信息接受器没有一个人赞成, 所以司机都不安装。
4. 这次为出租车统一的颜色是上部分是灰色,下部分是黄色。
5. 人们不喜欢这次为出租车统一的颜色, 因为那两种颜色不协调。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Thu, 12 May 2022 - 05min - 45 - #Ep45《聊车》- Trò chuyện về xe - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 45: #Ep45《聊车》- Trò chuyện về xe - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《聊车》
A: 怎么, 老刘, 还天天骑你那辆破自行车上班呢?
B: 呵, 小王, 听你这口气, 好像买汽车啦?
A: 也没买多少, 就买了一辆。
B: 曜, 你还想买几辆?
A: 跟您开个玩笑。你别说, 汽车就是快, 原来骑车上班一个小时, 现在不到二十分钟就到了。
B: 快是快, 可堵车的时候呢? 你看那一辆辆的汽车就像钉在马路上, 半个小时一动不动。上班迟到了怎么办? 可自行车呢, 一点儿也不耽误。所以说, 还是自行车方便。
A: 堵车的时候, 汽车是麻烦点儿。可带女朋友出去的时候, 汽车就有优越性了。
B: 什么优越性?
A: 你看, 你坐在这儿, 你女朋友坐在你旁边, 汽车往左拐弯儿的时候, 她自然就会往你身上靠, 一拐弯她就靠, 一拐弯她就靠。嘻嘻...
B: 那我给你出个主意, 你带你女朋友到操场上开去吧。告诉你吧, 这一点,汽车也比不了自行车。
A: 怎么呢?
B: 你想, 你骑自行车, 你那位坐在后边, 你突然一刹车, 她在后边非抱住你的腰不可。
A: 不管你怎么说, 有一点自行车比不上汽车。
B: 什么?
A: 汽车舒服。坐在车里, 风吹不着, 雨淋不着, 太阳晒不着。
B: 哼, 是太舒服了, 舒服得你现在上五层楼都气喘吁吁的。我每天骑自行车那就是锻炼身体, 每天爬八层楼都脸不红, 心不跳。
A: 这倒也是。
B: 还有, 汽车污染环境。自行车可是“绿色交通工具”。
A: 是吗? 你的车不是红色的吗?
B: 你就爱开玩笑。“绿色交通工具” 意思是说不污染空气, 对保护环境有好处。
---
Dịch: Trò chuyện về xe
A: Sao thế, Lão Lưu, vẫn ngày ngày đạp chiếc xe đạp hỏng đó của mình đi làm à?
B: Ôi, Tiểu Vương, nghe khẩu khí này của cậu, hình như mua xe hơi rồi?
A: Cũng không mua nhiều, chỉ mua một cái.
B: Yao, bạn còn muốn mua mấy cái?
A: Chỉ đùa với bạn thôi. Bạn đừng nói, ô tô chính là nhanh, trước đây đạp xe đi làm một giờ, bây giờ không đến 20 phút là đến rồi.
B: Nhanh thì nhanh, nhưng khi tắc đường thì sao? Bạn xem những chiếc xe đó chính giống như đinh trên đường, nửa tiếng đồng hồ bất động không di chuyển. Đi làm đến muộn làm sao đây? Nhưng xe đạp thì sao, 1 chút cũng không chậm trễ. Vì vậy nói, vẫn là xe đạp thuận tiện.
A: Lúc tắc đường, xe hơi là phiền phức 1 chút. Nhưng lúc bạn đưa bạn gái đi ra ngoài, xe hơi thì có tính ưu việt rồi.
B: Tính ưu việt gì?
A: Bạn xem, bạn ngồi đây, bạn gái của bạn ngồi cạnh bạn, khi xe rẽ trái, cô ấy tự nhiên sẽ dựa vào bạn, vừa mới quẹo cô ấy liền dựa, vừa mới quẹo cô ấy liền dựa. hihi ...
B: Vậy tôi cho bạn một ý tưởng, bạn đưa bạn gái của bạn đến sân chơi nhé. Nói cho bạn biết, một chiếc xe hơi không thể sánh được với một chiếc xe đạp.
A: Sao vậy?
B: Bạn nghĩ, bạn đạp xe đap, bạn gái của bạn ngồi ở đằng sau, bạn đột nhiên vừa phanh xe, cô ấy ở đằng sau không ôm eo của bạn không được.
A: Bất kể bạn nói như nào, có một điều xe đạp không thể so sánh với xe hơi.
B: Cái gì?
A: Xe hơi thoải mái. Ngồi trong xe, gió thổi không vội, mưa ướt không vội, mặt trời chiếu không vội.
B: Hơ, là quá thoải mái rồi, thoải mái đến mức bạn hiện tại lên 5 tầng lầu đều hụt
hơi. Tôi mỗi ngày đạp xe đó chính là rèn luyện thân thể, mỗi ngày leo tám tầng lầu đều mặt không đỏ, tim đập nhanh.A: Nói vậy cũng đúng.
B: Còn nữa, xe hơi ô nhiễm môi trường. Xe đạp lại là “phương tiện giao thông xanh”.
A: Thật à? Xe của bạn không phải là màu đỏ sao?
B: Bạn chỉ thích nói đùa. Ý nghĩa "Phương tiện giao thông xanh" là nói không gây ô nhiễm không khí, đối với bảo vệ môi trường có lợi ích.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 小王现在上班比以前快了二十分钟。
2. 老刘觉得马路上诸车的时候, 自行车不受影响。
3. 小王觉得带女朋友出去的时候, 汽车有优越性。
4. 小王现在爬五层楼都会觉得很累。
5. 老刘爬八展楼很轻松。
6. 自行车不污染环境, 所以说是“绿色交通具”。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Wed, 11 May 2022 - 06min - 44 - #Ep44《你想买汽车吗》- Bạn muốn mua xe hơi không?-Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文
Chào mừng các bạn đến với bài số 44: #Ep44《你想买汽车吗》- Bạn muốn mua xe hơi không? - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《你想买汽车吗》
现在, 汽车越来越多地进入家庭, 购车也成了人们茶余饭后的话题。这不, 在这次同学聚会上, 几个老同学又议论开了。
小宋: 我的车是去年春节以后买的。买车以后一个明显的感觉就是,这个城市变小了。以前骑自行车的时候, 每天的活动范围也就是几公里, 有了车, 想去哪儿就去哪儿, 多方便啊。所以, 有了钱, 买一辆汽车还是不错的。
小赵: 小宋, 你自己开着一家公司, 当然有钱买车了。现在一辆车十几万, 几十万, 对我们工薪阶层来说, 少说也得十年八年的钱, 我看, 除非汽车的价钱降到摩托车的价钱, 我才会考虑买汽车。
小刘: 要我说呀, 即使有钱, 我大概也不会买车。我觉得买车完全是给自己找麻烦, 你看, 有了汽车, 我要给它准备放车的地方; 我要给它上保险; 晚上, 防盗器一响, 我要从床上起来去看是不是有人偷。另外买了车, 我每个月要花很多钱去养车, 买汽油啊, 维修啊。再说, 咱们这个城市的道路发展还很不够, 你开着车去办一件急事, 在路上, 很可能会堵车; 到了要去的地方, 又可能找不到停车的地方; 等你办完了事出来, 你的车又被别的车堵在里面出不来了。所以说啊, 有了钱, 我宁愿去买房子, 也不买汽车。买汽车, 真是一点儿好处都没有。
小高: 也不能这么说。买车有买车的好处, 不买也有不买的道理。不过, 随着家庭用车的增加, 堵车现象越来越严重, 环境污染也越来越厉害, 所以, 为了减少城市道路的拥挤和保护城市环境, 我看倒不如大家都骑自行车。
---
Dịch:
Hiện nay, xe ô tô ngày càng đi sâu vào cuộc sống của mỗi gia đình, việc mua xe ô tô cũng trở thành chủ đề trên bàn trà sau bữa cơm của mọi người. Đúng vậy, trong buổi họp lớp lần này, mấy người bạn học cũ lại bàn luận về chủ đề này rồi.
Tiểu Tống: Xe của tớ mua sau dịp tết năm ngoái, sau khi mua xe 1 điều cảm nhận rõ ràng chính là, thành phố này trở nên nhỏ bé rồi. Trước đây khi còn đi xe đạp, phạm vi hoạt động hàng ngày là vài kilomet, có xe rồi, muốn đi đâu thì đi đó, thuận tiện nhiều à. Cho nên, có tiền rồi, mua một cái xe vẫn là không tệ.
Tiểu Triệu: Tiểu Tống, bạn tự mình mở công ty, đương nhiên có tiền mua xe rồi. Bây giờ một cái xe mười mấy vạn tệ, mấy chục vạn tệ, đối với những người làm công ăn lương như chúng tớ mà nói, ít cũng phải tiền 10 năm, 8 năm, tớ thấy, trừ phi giá xe ô tô giảm xuống bằng giá xe máy, tớ sẽ mới cân nhắc mua xe hơi.
Tiểu Lưu: Còn tớ á, kể cả có tiền tớ cũng sẽ không mua xe. Tớ cho rằng việc mua xe chính là chuốc thêm phiền phức cho bản thân. Cậu xem, sau khi có xe, tớ phải chuẩn bị chỗ đậu xe, còn phải mua bảo hiểm. Buổi tối, nếu còi chống trộm báo động, tớ phải bò ra khỏi giường đi kiểm tra xem có trộm hay không. Ngoài ra, sau khi mua xe, mỗi tháng phải chi rất nhiều tiền để nuôi nó, mua xăng xe này, bảo dưỡng này. Hơn nữa, hệ thống đường xá của thành phố chúng ta còn chưa phát triển, bạn lái xe đi giải quyết việc gấp, trên đường rất có thể sẽ kẹt xe, khi đến được nơi cần đến lại có thể không tìm được chỗ đỗ xe, đợi đến khi bạn giải quyết xong việc đi ra, xe của bạn lại bị chiếc xe khác chắn đường không ra được. Bởi vậy mới nói, nếu có tiền, tớ thà đi mua nhà chứ không bao giờ mua xe. Mua xe ô tô, thực sự là chả có chút ích lợi nào cả.
Tiểu Cao: Cũng không nên nói như thế. Mua xe có lợi ích của việc mua xe, không mua thì cũng có cái lý của việc không mua. Có điều, cùng với việc các gia đình sử dụng xe ngày càng nhiều, tắc đường ngày càng trở nên nghiêm trọng, hiện tượng ô nhiễm môi trường cũng ngày càng tồi tệ hơn. Bởi vậy, để giảm thiểu vấn đề tắc nghẽn giao thông và bảo vệ môi trường thành phố, tớ thấy chi bằng mọi người đều nên đi xe đạp.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: phán đoán đúng sai:
1. 小宋的车是去年春节买的。
2. 小宋觉得这个城市太小了。
3. 小宋有一家自己的公司。
4. 第二个人觉得现在的汽车对他来说太贵了。
5. 第三个人不想买汽车。
6. 第四个人觉得还是买车有好处。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容判断正误: lựa chọn đáp án:
1. 小宋买了车以后感觉怎么样? A. 每天的活动范围大了。B. 每天的活动范围有几公里。C. 经常想去哪儿玩儿。
2. 关于第二个人,下面哪句话是对的? A. 想买一辆摩托车。B. 十年八年以后再买车。C. 汽车跟摩托车的价钱一样的时候再考虑买车。
3. 第三个人不想买汽车是因为: A. 没有钱。B.买汽车没有什么好处。C. 汽车太贵了。
4. 第三个人说如果他有钱的话: A. 就买汽车。B.买房子。C. 买摩托车。
5. 第三个人认为买了车会有很多麻烦, 下面哪种情况是他没提到的? A. 担心汽车被别人偷走。B. 要为汽车准备好停放的地方。C. 现在汽车质量不好, 经常会坏。
6. 关于现在道路的情况, 下面哪一个不是第三个人的想法? A. 道路发展得很好。B. 人们不遵守交通规则, 经常诸车。C. 有时连停车的地方都找不到。
7. 第四个人认为随着家庭用车的增加: A. 城市的环境污染越来越严重。B. 人们保护环境的意识越来越强。C. 骑自行车的人越来越多。
8. 第四个人建议大家都骑自行车是因为: A. 自行车很便宜。B. 自行车很方便。C. 自行车保护环境。
Tue, 10 May 2022 - 08min - 43 - #Ep43《二人世界的家庭》- Gia đình 2 người - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 43: #Ep43《二人世界的家庭》- Gia đình 2 người - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《二人世界的家庭》
“丁克”家庭: “Dīngkè" jiātíng DINKY(DINKS) "double income, no kids yet" là thuật ngữ chỉ cặp vợ chồng cả hai đi làm có 2nguồn thu nhập và không sinh con.
中国人在婚礼上, 常常祝新郎, 新娘“早生贵子”, 意思是希望他们早一点儿生个孩子, 可见中国人对孩子的渴望。然而不知从什么时候起, 有些人的想法就发生了变化, 结婚后不急着要孩子, 甚至根本不想要孩子。
女: 你看, 刘佳和王涛结婚都六七年了还不要孩子, 他们是不是也想当“丁克”家庭啊? 大城市里这样的家庭越来越多了。你说这样好吗?
男: 这有什么不好的! 现在有不少年轻人, 三十好几了都不结婚呢, 做着单身贵族, 这是人家的自由, 连丈夫都不要, 何况孩子呢!
女: 没有孩子的家庭, 算什么家啊!
男: 那也是家呀, 叫“二人世界”.
女: 可是等他七八十岁的时候, 身边没有孩子, 多寂寞啊!
男: 难道你还想等你老了, 儿子会在你身边照顾你! 他长大了要工作, 他还有自己的家庭。即使他想照顾你, 你忍心让孩子来照顾你吗? 其实, 我想这些“丁克”家庭不要孩子, 可能是因为钱的问题。培养一个孩子要花很多钱呢。
女: 什么呀! 刘佳他们能说是因为钱吗? 我看是因为太喜欢享受了, 不想对孩子负责。还有这种家庭越来越多, 中国人不就越来越少了吗?
男: 中国人口还少啊? 我倒觉得不要孩子不但不是什么坏事, 反而对国家有好处呢。
女: 那大家都应该向他们学习了?
男: 也不能这么说。大家都不要孩子怎么行呢? 不过这样的家庭还是少数的, 不会对中国的人口有什么影响。
---
Dịch:
Trong đám cưới người Trung Quốc thường chúc các chàng rể, cô dâu “sớm có quý tử”, nghĩa là hy vọng họ sinh con sớm 1 chút, có thể thấy rõ khát vọng của người Trung Quốc đối với con cái. Tuy nhiên không biết từ lúc nào, có suy nghĩ của một số người liền đã phát sinh thay đổi, sau khi kết hôn không vội có con, thậm chí cơ bản không muốn có con.
Nữ: Bạn xem, Lưu Giai và Vương Đào đã kết hôn sáu bảy năm vẫn chưa muốn có con, họ cũng muốn trở thành một gia đình "DINK" sao? Ngày càng có nhiều gia đình như vậy ở các thành phố lớn. Bạn nói điều này tốt không?
Nam: Chuyện này có gì không tốt! Bây giờ có không ít thanh niên, ba mươi mấy tuổi rồi đều chưa kết hôn đấy, làm những quý tộc độc thân, đây là quyền tự do của họ, ngay cả chồng còn không muốn, huống hồ con cái đây!
Nữ: Gia đình không có con cái, tính gì là nhà?
Nam: Đó cũng là nhà á, gọi là "thế giới hai người".
Nữ: Nhưng khi hắn bảy tám mươi tuổi, bên cạnh không có con cái, quá cô quạnh à!
Nam: Lẽ nào bạn vẫn nghĩ đợi bạn già rồi, con cái sẽ ở bên cạnh chăm sóc bạn! Thằng bé trưởng thành rồi phải làm việc, nó còn có gia đình của nó. Cho dù nó muốn chăm sóc bạn, bạn nhẫn tâm để con cái đến chăm sóc bạn à? Tiếp theo, tôi nghĩ những gia đình "DINK" không cần con cái này, khả năng là bởi vì vấn đề tiền bạc. Nuôi dưỡng 1 đứa con phải tiêu rất nhiều tiền đấy.
Nữ: Cái gì! Lưu Giai gia đình họ có thể nói là vì tiền hả? Tôi thấy là bởi vì quá thích hưởng thụ rồi, không muốn phụ trách đối với con cái. Còn có loại gia đình này càng ngày càng nhiều, người Trung Quốc không phải là càng ngày càng ít rồi sao?
Nam: Dân số Trung Quốc vẫn còn ít à? Tôi lại cảm thấy không có con không chỉ không phải là một điều xấu, mà nó thực sự tốt cho đất nước.
Nữ: Vậy mọi người nên học hỏi từ họ?
Nam: Cũng không thể nói như vậy. Mọi người đều không muốn con cái làm sao được đây? Nhưng mà, gia đình như vậy vẫn chỉ là thiểu số, sẽ không có ảnh hưởng gì đối với dân số Trung Quốc.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: phán đoán đúng sai:
1. “丁克”家庭是结婚以后不要孩子的家庭。
2. 女人觉得“丁克”家庭不太好。
3. 男人觉得“丁克”家庭 很好。
4. “丁克”家庭对中国人口会有很大影响。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容判断正误: lựa chọn đáp án:
1) “刘佳和王涛结婚都六七年了还不要孩子。” 这句话的意思是: A. 刘佳和王涛结婚快六七年了还不要孩子。B. 刘佳和王涛已经结婚六七年了还不要孩子。C. 刘佳和王涛结婚オ六七年就要孩子。
2) 女: 你说这样好吗? 男: 这有什么不好的! 男的意思是: A. 这样不好。B. 这样不好吗。 C. 这样很好。
3) “现在有不少年轻人, 三十好几了都不结婚呢。” 这句话的意思是: A. 现在有很多年轻人, 三十多岁了都不结婚呢。B. 现在有几个年轻人, 三十岁了都不结婚呢。C. 现在有一些年轻人, 快三十岁了都不结婚呢。
4) “连丈夫都不要, 何况孩子呢!” 这句话的意思是: A. 要丈夫, 不要孩子。B. 不想结婚, 更不想要孩子了。C. 没有丈夫, 更没有孩子。
5) “没有孩子的家庭, 算什么家啊!” 这句话的意思是: A. 没有孩子的家庭, 不能算真正的家。B. 没有孩子的家庭, 算什么样的家庭呢。C. 没有孩子的家庭, 也是一个家啊。
6) “难道你还想等你老了, 儿子会在你身边照顾你!” 这句话的意思是: A. 等你老了, 儿子会在你身边照顾你。B. 等你老了, 儿子不会在你身边照顾你。C. 你想一想, 你老了, 儿子会在你身边照顾你吗。
Mon, 09 May 2022 - 09min - 42 - #Ep42《茶》- Trà - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 42: #Ep42《茶》- Trà - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《茶》
茶在中国人的日常生活中有着很重要的地位, 几乎是“不可一日无茶”, 可见茶的重要。中国人从什么时候开始喝茶, 我们不太清楚。但在公元8世纪的唐代, 茶是一种很普遍的饮料。唐代有一个叫陆羽的人, 还把喝茶的经验总结起来, 写了一本书叫《茶经》, 一直流传到现在。在中国, 茶叶主要生长在南方, 北方适合茶叶生长的地方比较少。而且由于各地气候, 土壤以及加工方法的不同, 每个地方的茶叶形成了不同的特色。安徽的红茶, 浙江的龙井绿茶都是非常有名的。茶叶分春, 夏, 秋三个季节采摘, 经过加工, 制成茶叶。由于加工方法的不同, 一般分为红茶, 绿茶和花茶, 茶树长的叶子是一样的, 一棵茶树的叶子, 可以制成花茶, 也可以制成绿茶或红茶。一般的说, 生活在寒冷地区的人们喜欢红茶, 而热带的人们喜欢绿茶。我国出口的红茶一般是出口到欧洲, 绿茶主要是出口到非洲。中国的北方人一般喜欢喝花茶, 南方人多喜欢喝绿茶。各种茶的滋味不同, 但对人体来说, 还是绿茶最好。
---
Dịch: Trà
Trà chiếm một vị trí rất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của người Trung Quốc, gần như là "một ngày không thể thiếu trà", có thể thấy tầm quan trọng của trà. Người Trung Quốc bắt đầu uống trà từ khi nào, chúng ta không rõ. Nhưng vào thời Đường ở thế kỉ thứ 8, Trà là một thức uống rất phổ biến. Ở thời Đường có một người tên Lục Vũ, còn tổng kết lại những kinh nghiệm uống trà và viết thành một cuốn sách có tên "Trà Kinh", còn lưu truyền cho đến tận ngày nay. Ở Trung Quốc, trà (cây chè) chủ yếu sinh trưởng ở phía Nam. Những nơi thích hợp để cây chè sinh trưởng ở phía Bắc rất ít. Hơn nữa, do khí hậu, đất đai và phương pháp chế biến khác nhau giữa các địa phương mà trà của mỗi địa phương khác nhau hình thành những đặc điểm khác nhau. Hồng trà của An Huy, Trà xanh Long Tỉnh của Chiết Giang đều vô cùng nổi tiếng. Trà (lá chè) được thu hoạch vào 3 mùa là xuân, hạ, thu, trải qua gia công - chế biến để làm thành trà. Do phương pháp chế biến khác nhau nên thường phân thành hồng trà, trà xanh và trà hoa, lá chè thì đều giống nhau, lá của một cây chè có thể chế biến thành trà hoa, cũng có thể chế biến thành trà xanh hoặc hồng trà. Thông thường, những người sống ở khu vực lạnh thích uống hồng trà, còn những người sống ở vùng nhiệt đới thích uống trà xanh. Hồng trà của Trung Quốc thường được xuất khẩu sang châu Âu, trà xanh chủ yếu xuất khẩu sang châu Phi. Người phương bắc Trung Quốc thường thích uống trà hoa, người phương Nam Trung Quốc thích uống trà xanh. Mỗi loại trà khác nhau có những hương vị khác nhau, nhưng đối với cơ thể con người, thì trà xanh là tốt nhất cho sức khỏe.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 在中国人的生活中, 茶是很重要的。
2. 中国人是从公元8世纪开始喝茶的。
3. 在中国茶叶都生长在南方。
4. 不同的地方出产的茶叶具有不同的特色。
5. 茶叶一年四季都可以采摘。
6. 生活在不同地区的人们喜欢喝的茶叶也不 一样。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:
1) 文章中说中国人“不可一日无茶”, 意思大概是: A. 一天不喝茶都不行。B. 喝茶不可以喝一天。C. 不可以每天都喝茶。
2)《茶经》一书的主要内容是: A. 中国人喝茶的历史。B. 喝茶的经验。C. 介绍中国茶叶的种类。
3) 不同的地方茶叶的特色也不一样, 这是因为: A. 茶树的种类不一样。B. 每个地方的人喜欢的味道不一样。C. 每个地方气候, 土壤和加工方法不一样。
4) 茶叶一般分为红茶, 绿茶和花茶, 是由于: A. 茶树的种类不一样。B. 加工的方法不一样。C. 采摘的季节不一样。
5) 生活在热带的人一般喜欢喝: A. 红茶。B. 花茶。C. 绿茶。
6) 生活在寒冷地区的人一般喜欢喝: A. 红茶。B. 花茶。C. 绿茶。
7) 中国的红茶一般出口到: A. 非洲。B. 欧洲。C. 亚洲。
8) 中国的绿茶一般出口到: A. 非洲。B. 欧洲。C. 亚洲。
9) 中国的北方人一般喜欢喝: A. 红茶。B. 花茶。C. 绿茶。
10) 中国的南方人一般喜欢喝: A. 红茶。B. 花茶。C. 绿茶。
11) 对身体最好的是: A. 红茶。B. 花茶。C. 绿茶。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sun, 08 May 2022 - 08min - 41 - #Ep41《妈妈和儿子》- Mẹ và con trai - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các ban đến với bài số 41: #Ep41《妈妈和儿子》- Me và con trai - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
爸爸, 妈妈要舒服, 方便, 孩子要漂亮,潇洒; 父母要节约, 少花钱, 子女却要追求时尚, 时髦。这好像象是大人与孩子之间永远的矛盾。你听, 在这个家里也有这样的矛盾。
女: 小强, 刚才听天气预报 说明天有大雨。你明天别骑车去上班了, 坐汽车 去吧。也别穿雨衣了, 带把雨伞吧! 千万别忘了啊! 还有你的雨鞋呢? 对了, 在箱子里呢, 我帮你找出来。
男: 妈, 您别找了。现在除了卖鱼的, 谁还穿雨鞋啊?
女: 穿雨鞋怎么啦? 我就穿雨鞋!
男: 穿雨鞋去上班在办公室里那两只脚多难受啊! 万一下班的时候天晴了, 我穿着雨鞋走在大街上, 别人还以为我有毛病呢!
女: 那你带一双皮鞋不就行了吗? 到了办公室就把皮鞋换上。
男: 麻烦不麻烦啊!
女: 好好好, 我不管你了, 你的事儿我是弄不明白了。上个月花240块钱买一件衬衣! 现在外边儿10块钱一件, 240块钱就可以买24件! 你240块钱买一个名牌, 只能新一次, 240块钱要是买24件呢, 即使穿脏了不洗, 扔掉不要了, 一年就可以半个月有一件新衬衣。你算算, 哪个划算?
男: 妈, 名牌就是名牌, 穿上名牌感觉就是不一样。您不懂。
女: 我是不懂。
男: 妈, 明天晚上我可能晚点儿回来, 小王请我去茶馆喝茶。
女: 喝茶为什么非要去茶馆不可呢? 在家里喝茶有什么不好呢? 那儿那么贵!
男: 家里有那种环境和气氛吗?
女: 你去茶馆是喝茶, 又不是喝环境, 气氛, 再说家里的环境不比茶馆好得多吗?
男: 妈, 家当然好了, 只是家是家茶馆是茶馆。对不对?
女: 好了好了, 你快去洗澡睡觉吧, 明天还要上班呢。
---
Dịch:
Bố, mẹ thích sự thoải mái, tiện lợi, con cái thích đẹp mắt, phóng khoáng; bố mẹ thích tiết kiệm, ít tiêu tốn tiền bạc, con cái lại thích theo đuổi thời trang, thời thượng. Sự khác biệt này có lẽ là vấn đề muôn thuở giữa bố mẹ và con cái. Bạn nghe này, trong gia đình này cũng có sự mâu thuẫn như vậy.
Mẹ: Tiểu Cường, lúc nãy nghe dự báo thời tiết nói, ngày mai mưa to. Ngày mai, con đừng đạp xe đi làm nữa, bắt xe ô tô đi, cũng đừng mặc áo mưa nữa, mang cái ô đi. Đừng có quên đấy nhé. Còn nữa, ủng đi mưa của con đâu? Đúng rồi, để trong tủ, mẹ tìm cho con nhé.
Con: Mẹ , đừng tìm nữa. Bây giờ, trừ mấy người bán cá ra, còn ai đi ủng nữa cơ chứ.
Mẹ: Đi ủng thì làm sao? Mẹ vẫn đi ủng đấy thôi.
Con: Đi ủng đi làm, đến văn phòng 2 cái chân khó chịu lắm, ngộ nhỡ, lúc tan làm trời nắng lên, con xỏ ủng đi ra phố, mọi người lại nghĩ con bị dở hơi ấy chứ.
Mẹ: Thì con mang theo đôi giày da là được chứ gì, đến văn phòng thì đổi sang đi giày da.
Con: Làm như thế có phiền không cơ chứ.
Mẹ: Thôi được rồi, mẹ không quản nữa. Mẹ chả hiểu nổi con nữa. Tháng trước, bỏ ra 240 tệ chỉ để mua 1 cái áo sơ mi, bây giờ ngoài kia bán có 10 tệ 1 cái áo, 240 tệ ấy có thể mua được 24 cái áo, 240 tệ đó của con mua được 1 cái áo hàng hiệu, chỉ mặc mới được 1 lần, 240 tệ đó nếu như mua 24 cái áo sơ mi, kể cả mặc bẩn không giặt, bỏ đi không mặc nữa, thì một năm cũng là nửa tháng sẽ có một cái áo sơ mi mới. Con tính xem, cái nào có lợi hơn?
Con: Mẹ, hàng hiệu là hàng hiệu, cảm giác mặc hàng hiệu nó khác chứ. Mẹ không hiểu đâu.
Mẹ: Ừ, mẹ không hiểu.
Con: Mẹ, tối ngày mai có thể con về muộn một chút, Tiểu Vương mời con đi uống trà.
Mẹ: Uống trà sao lại cứ phải ra quán trà uống cơ chứ, ở nhà uống trà thì có gì không tốt nào, ở đó đắt lắm.
Con: Ở nhà làm sao có được môi trường và không khí như ở quán cơ chứ.
Mẹ: Con đi uống trà chứ có đi uống môi trường, không khí đâu, hơn nữa, môi trường ở nhà lại chả tốt hơn ở quán à.
Con: Mẹ, nhà đương nhiên là tốt, nhưng nhà là nhà, quán trà là quán trà, đúng không?
Mẹ: Được rồi, được rồi. Con mau đi tắm giặt rồi đi ngủ đi, ngày mai còn phải đi làm.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: phán đoán đúng sai:
1. 他们谈话的时候是晚上。
2. 小强平时坐汽车上班。
3. 妈妈让小强明天坐汽车去上班。
4. 小强明天想穿雨鞋, 他让妈妈帮他找出来。
5. 小强的名牌衬衣花了240块钱, 他穿上感觉不太好。
6. 明天晚上, 朋友要请小强去茶馆喝茶。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容判断正误: lựa chọn đáp án:
1. 妈妈怎么知道明天要下雨? 可能是她: A. 在报纸上看到的。B. 在电视上看到的。C. 听朋友说的。
2. 明天要下雨, 妈妈让小强明天: A. 穿上雨衣, 雨鞋。B. 带上雨伞, 穿上雨鞋。C. 穿上雨衣, 带上 雨伞。
3. 小强不想穿雨鞋, 因为他觉得: A.穿雨鞋很难受。B. 明天是晴天, 不会下雨。C.他的脚有毛病。
4. 小强不想穿雨鞋, 妈妈让他: A. 穿皮鞋去。B. 穿雨鞋去, 带着皮鞋。C. 穿皮鞋去, 带着雨鞋。
5. 妈妈觉得小强买的那件衬衣: A. 不是名牌。B. 不划算。C. 不是新的。
6. 小强觉得名牌衬衣: A. 并不贵。B. 是很贵。C. 穿起来感觉很好。
7. 妈妈觉得去茶馆喝茶: A. 太贵了。B. 比在家里好得多。C. 环境, 气氛都不好。
Sat, 07 May 2022 - 08min - 40 - #Ep40《谁该进厨房》- Ai nên vào phòng bếp - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文
Chào mừng các bạn đến với bài số 40: #Ep40《谁该进厨房》- Ai nên vào phòng bếp - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《谁该进厨房》
A先生是一位作家, 在北京也比较有名。数十年前就写过一本长篇小说, 很有影响。在家里当然也是很重要的角色。不过最近这几年A先生在家里的地位却发生了一些变化。首先是A先生的工资几十年不变, 再说这些年年纪大了, 只能写一些小文章, 所以稿费也只有一点点儿, 连自己买烟的钱都不够。另一方面, A先生的妻子一B太太, 六年前她从医院辞了职, 自己开了一个牙科诊所, 收入增加了很多 。B太太一个月赚的钱比A先生一年的工资都高。儿子小C开出租车, 收入也很不错。儿媳妇小D原来是国营工厂的职员, 这两年工厂改成中外合资, 工资也是原来的好几倍。全家收入最少的就是A先生了, 当然还有孙子小E, 还在上小学, 一分钱的收入也没有。一家五口, 除了A先生, 别人工作都很忙。但是家里总要有人做饭啊。所以这做饭的事儿自然也应该是A先生的事儿了, 虽然A先生开始坚决反对, 但最后以4:1输了, 他也就只好接受了这个角色。
---
Phiên âm: 【Shéi gāi jìn chúfáng】
【A xiānshēng shì yī wèi zuòjiā, zài běijīng yě bǐjiào yǒumíng. Shù shí nián qián jiù xiěguò yī běn chángpiān xiǎoshuō, hěn yǒu yǐngxiǎng. Zài jiālǐ dāngrán yěshì hěn zhòngyào de juésè. Bùguò zuìjìn zhè jǐ nián A xiānshēng zài jiālǐ dì dìwèi què fāshēngle yīxiē biànhuà. Shǒuxiān shi A xiānshēng de gōngzī jǐ shí nián bù biàn, zàishuō zhèxiē nián niánjì dàle, zhǐ néng xiě yīxiē xiǎo wénzhāng, suǒyǐ gǎofèi yě zhǐyǒu yī diǎndiǎn er, lián zìjǐ mǎi yān de qián dōu bùgòu. Lìng yī fāngmiàn, A xiānshēng de qīzi yī B tàitài, liù nián qián tā cóng yīyuàn cíle zhí, zìjǐ kāile yīgè yákē zhěnsuǒ, shōurù zēngjiāle hěnduō.B tàitài yīgè yuè zhuàn de qián bǐ A xiānshēng yī nián de gōngzī dōu gāo. Érzi xiǎo C kāi chūzū chē, shōurù yě hěn bùcuò. Ér xífù xiǎo D yuánlái shì guóyíng gōngchǎng de zhíyuán, zhè liǎng nián gōngchǎng gǎi chéng zhōngwài hézī, gōngzī yěshì yuánlái de hǎojǐ bèi. Quánjiā shōurù zuìshǎo de jiùshì A xiānshēngle, dāngrán hái yǒu sūnzi xiǎo E, hái zài shàng xiǎoxué, yī fēn qián de shōurù yě méiyǒu. Yījiā wǔ kǒu, chúle A xiānshēng, biérén gōngzuò dōu hěn máng. Dànshì jiālǐ zǒng yào yǒurén zuò fàn a. Suǒyǐ zhè zuò fàn de shì er zìrán yě yīnggāi shì A xiānshēng de shì erle, suīrán A xiānshēng kāishǐ jiānjué fǎnduì, dàn zuìhòu yǐ 4:1 Shūle, tā yě jiù zhǐhǎo jiēshòule zhège juésè.】
---
Dịch: Ai nên vào bếp
Anh A là một nhà văn khá là nổi tiếng ở Bắc Kinh. Mấy chục năm trước đã từng viết một cuốn tiểu thuyết dài tập có tầm ảnh hưởng. Ttrong gia đình đương nhiên có vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên vài năm gần đây, vị trí của anh A trong gia đình có một số thay đổi. Trước hết là mức lương của anh A mấy chục năm không thay đổi, hơn nữa, vài năm gần đây, lớn tuổi rồi nên chỉ viết được một số bài văn nhỏ, bởi vậy phí nhuận bút cũng chỉ có một chút ít, đến tiền mua thuốc lá cho bản thân cũng không đủ. Mặt khác, vợ của anh A - chị B, 6 năm trước nghỉ việc ở bệnh viện tự mình mở một phòng khám nha khoa, mức thu nhập tăng lên đáng kể, số tiền một tháng chị B kiếm được còn cao hơn cả lương trong một năm của anh A. Anh con trai Tiểu C lái xe taxi, thu nhập cũng khá tốt. Chị con dâu Tiểu D vốn là nhân viên của nhà máy quốc doanh, hai năm trở lại đây, nhà máy đổi sang liên doanh với nước ngoài, tiền lương tăng gấp mấy lần lương trước đây. Trong gia đình người có mức lương thấp nhất chính là anh A. Đương nhiên vẫn còn đứa cháu nội Tiểu E, vẫn đang học tiểu học, không có bất kì thu nhập nào cả. Cả gia đình 5 người, ngoài anh A ra công việc của mọi người đều rất bận. Nhưng trong nhà kiểu gì cũng phải có người nấu ăn chứ. Bởi vậy việc nấu ăn đương nhiên cũng nên do anh A phụ trách rồi. Mặc dù ban đầu anh A kiên quyết phản đối, nhưng cuối cùng với tỷ lệ biểu quyết 4:1, anh A cũng đành phải chấp nhận vai trò này.
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Fri, 06 May 2022 - 04min - 39 - #Ep39《他们的家》- Nhà của họ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 39: #Ep39《他们的家》- Nhà của họ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《他们的家》
我的家在农村, 那儿风景美极了。在我们家后边儿不远就是一座山, 山上种着很多树, 整个山都是绿色的。我们家的东边儿有一条小河, 河的对面是另外一个村子, 那个村子里有一所小学, 我小时候就在那儿上学。
Dịch: Nhà tôi ở nông thôn, phong cảnh ở đó đẹp nhất rồi. Ở sau nhà chúng tôi không xa là 1 ngọn núi, trên núi đang trồng rất nhiều cây, toàn núi đều là màu xanh. Phía đông nhà chúng tôi có 1 con sông nhỏ, đối diện sông là 1 thôn khác, trong thôn đó có 1 ngôi trường tiểu học, tôi lúc nhỏ liền học ở bên đó.
Bài tập - 作业 : 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 在他们家后边儿很远的地方有一座山。
2. 那条河在他们家的东边儿。
3. 他们的村子和另外一个村子中间有一条河。
4. 他小时候在自己的村子里上学。
---
2. 我是来北京打工的。租了一间不到10平米的房子, 租金还算便宜, 因为周围的环境不好。房子在一个饭馆儿的后边儿, 而且跟饭馆儿的厨房挨着, 那边儿做饭的声音, 我听得清清楚楚。一直到晚上12点以后才能稍微安静一点儿, 我也就只能每天12点以后才能休息。白天也不敢多睡, 7点多我就得去上班啊。再说, 饭馆前边儿 就是马路, 白天汽车的声音吵得我根本不能睡觉。
Dịch: Tôi là đến Bắc Kinh làm thuê. Đã thuê 1 căn phòng không đến 10 mét vuông , tiền thuê vẫn tính là rẻ, bời vì môi trường xung quanh không tốt. Căn phòng ở phía sau 1 nhà hàng, hơn nữa gần với phòng bếp của nhà hàng, âm thanh làm đồ ăn bên đó, tôi nghe rõ ràng. Lúc nào cũng đến sau 12 giờ đêm mới có thể hơi yên tĩnh 1 chút, tôi cũng chỉ có thể sau 12h mỗi ngày mới có thể nghỉ ngơi. Ban ngày cũng không dám ngủ nhiều, 7 giờ hơn tôi liền phải đi làm. Hơn nữa, đằng trước nhà hàng là đường cái, ban ngày âm thanh của xe hơi ồn đến mức tôi cơ bản không thể ngủ.
Bài tập - 作业 : 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 他的房子太小了, 所以租金很便宜。
2. 他的房子前边儿是一个饭馆儿。
3. 他每天工作很忙, 到晚上12点才能休息。
4. 他每天早上7点多去饭馆儿上班。
---
3. 我姓钱, 在这个四合院儿里住了20多年了。我住的是北边儿的三个房间。我跟妻子, 还有儿子在一起住。东边儿房里原来住的是老王一家, 两年前, 老王到国外跟大儿子一起生活了, 现在房子是王家的二儿子住着。西边儿的房子是老刘的, 前几年, 老刘在别的地方买了楼房, 这儿的房子就出租了, 现在是小李一家住着; 南边儿的房子是老马家, 也是三个房间。一年多以前, 房子后边新修了一条马路, 他们就把靠东边儿的两个房间改成了一个小商店, 老两口挤在西边的一间房子里。
Dịch: Tôi họ Tiền, đã ở tứ hợp viện này hơn 20 năm rồi. Chỗ tôi ở là 3 căn phòng phía bắc. Tôi cùng vợ, còn có con trai ở cùng nhau. Trong nhà phía đông trước đây ở là gia đình lão Vương, 2 năm trước, lão Vương đến nước ngoài cùng con trai lớn cùng nhau sinh sống rồi, hiện tại căn nhà là con trai thứ của lão Vương đang ở. Căn nhà phía tây là của lão Lưu, mấy năm trước, lão Lưu đã mua nhà lầu ở nơi khác, căn phòng ở đây liền cho thuê rồi, hiện tại là gia đình Tiểu Lý đang ở; căn nhà phía nam là nhà lão Mã, cũng là 3 gian phòng. Hơn 1 năm trước, phía sau căn nhà mới xây 1 con đường cái rồi, họ liền sửa 2 căn phòng dựa về phía đông thành 1 cửa hàng nhỏ, 2 người chen chúc ở trong 1 gian phòng phía tây.
Bài tập - 作业 : 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 这个四合院里住着五家人。
2. 钱家有三ロ人, 住在四合院北边儿的房间里。
3. 四合院东边儿的房间里住着老王一家。
4. 老刘一家住在四合院西边儿的房间里。
5. 四合院的南边儿只有一个房间, 住着老马一家。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Thu, 05 May 2022 - 08min - 38 - #Ep38《我希望他 (她) 什么样?》- Bạn hy vọng anh ấy (cô ấy) như thế nào? - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK
Chào mừng các bạn đến với bài số 38: #Ep38《我希望他 (她) 什么样?》- Bạn hy vọng anh ấy (cô ấy) như thế nào? - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《我希望他 (她) 什么样?》
女1: 我叫刘英。因为我是研究生毕业, 所以我选择的对象应该是研究生毕业或是博士毕业, 我觉得这是最重要的。另外, 我身高1.67米, 那他最少要在1.75米以上吧。当然, 他还要懂生活, 爱家庭。我自己业余时间喜欢旅游和做饭。我自己觉得我是一个比较可爱的, 文静的女孩。
1. 刘英最重视对方哪一项?
2. 刘英对对方的要求?
3. 刘英有什么业余爱好?
4. 刘英自己是什么样的人?
---
女2: 我叫安静。我选择伴侣首先要考虑的是他这个人怎么样, 也就是说人品好不好; 再就是他的职业。至于学历我觉得无所谓, 但也不要低于大学毕业。跟别的女孩 比较, 我可能比较独立, 我也希望他是一个独立, 稳重的男人。
1. 安静最重视对方哪一项?
2. 安静对对方的要求?
3. 安静自己是什么样的人?
---
男1: 我姓陆, 叫陆大勇。我很喜欢运动。我选择对象, 要先看看她是不是很健康, 这是最重要的。还有就是她的家庭环境, 我的看法是家庭环境相似的人, 比较容易互相了解。我觉得理想中的她应该是健康, 善良, 漂亮的女人。
1. 陆大勇最重视对方哪一项?
2. 陆大勇对对方的要求?
3. 陆大勇有什么业余爱好?
---
男2: 我叫时超, 时间的“时”, 超过的“超”。我是博士毕业, 但我不要求她有很高的学历, 只要漂亮就行, 因为我长得不怎么样; 另外她最好会做家务。我平时喜欢音乐和下棋, 也喜欢跟朋友一起去郊游。我自己认为我应该算是个可以依靠的男人。
1. 时超对对方的要求?
2. 时超有什么业余爱好?
3. 时超自己是什么样的人?
---
Dịch: Tôi hy vọng anh ấy (cô ấy) như thế nào?
Nữ 1: Tên tôi là Lưu Anh. Vì là sinh viên sắp tốt nghiệp nên đối tượng tôi chọn phải là nghiên cứu sinh hoặc tiến sĩ, tôi cho rằng đây là điều quan trọng nhất. Ngoài ra, tôi cao 1,67 mét, vì vậy anh ấy phải cao hơn ít nhất 1,75 mét. Tất nhiên, anh ấy cũng cần hiểu cuộc sống và yêu thương gia đình của mình. Thời gian rảnh rỗi tôi thích đi du lịch và nấu ăn . Bản thân tôi nghĩ mình là một cô gái dễ thương, điềm đạm.
1. Lưu Anh coi trọng đối phương nào nhất? 2. Yêu cầu của Lưu Anh đối với đối phương là gì? 3. Lưu Anh có sở thích gì? 4. Bản thân Lưu Anh là người như thế nào?
Nữ: Tên tôi là An Tĩnh. Điều đầu tiên tôi cần cân nhắc khi chọn bạn đời là người đó là người như thế nào, tính cách tốt hay không, sau đó mới đến nghề nghiệp. Về trình độ học vấn, theo tôi không vấn đề gì, nhưng không nên thấp hơn tốt nghiệp đại học. So với những cô gái khác, tôi có thể độc lập hơn, và tôi cũng mong anh là một người đàn ông độc lập và ổn định.
1. An Tĩnh coi trọng đối phương nào nhất? 2. Yêu cầu của An Tĩnh đối với đối phương là gì? 3. Bản thân An Tĩnh là người như thế nào?
Nam: Họ của tôi là Lục, tên là Lục Đại Dũng. Tôi rất thích vận động. Khi chọn bạn đời, trước tiên tôi phải xem cô ấy có khỏe mạnh hay không, đó là quan trọng nhất. Ngoài ra còn có môi trường gia đình của cô ấy, theo tôi, những người có môi trường gia đình giống nhau sẽ dễ hiểu nhau hơn. Tôi nghĩ lý tưởng cô ấy nên là một người phụ nữ khỏe mạnh, tốt bụng, xinh đẹp.
1. Lục Đại Dũng coi trọng đối phương nào nhất? 2. Yêu cầu của Lục Đại Dũng đối với đối phương là gì? 3. Lục Đại Dũng có sở thích gì?
Nam: Tôi là Thời Siêu, "Thời" của thời gian, "siêu" của siêu quá. Tôi đã tốt nghiệp Tiến sĩ, nhưng tôi không yêu cầu cô ấy phải có bằng cấp cao, chỉ cần cô ấy xinh là được, vì tôi không đẹp trai, ngoài ra, cô ấy nên đảm đang việc nhà. Tôi bình thường thích âm nhạc và đánh cờ, cũng thích đi phượt với bạn bè. Bản thân tôi nghĩ tôi chắc chắn tính là một người đàn ông có thể dựa vào.
1. Yêu cầu của Thời Siêu đối với đối phương là gì? 2. Thời Siêu có sở thích gì? 3. Bản thân Thời Siêu là người như thế nào?
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Wed, 04 May 2022 - 05min - 37 - #Ep37《谈婚论嫁》- Đàm luận hôn nhân - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 37: #Ep37《谈婚论嫁》- Đàm luận hôn nhân - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《谈婚论嫁》
在当代都市中, 生活着一批已经过了法定的结婚年龄, 但仍然没有成家的未婚青年。他们对婚姻和家庭抱什么样的态度呢?请听记者的采访录音。
女1: 我姓叶, 是公司的职员。我现在还没有结婚的打算, 因为学习很忙, 我在读MBA。和父母不在一个城市, 有时就觉得寂寞。这种时候, 我也会有结婚的想法, 但很快就过去了, 因为我有太多的事儿要做。再说我不能因为寂寞就去结婚啊。
女2: 我叫聂丽, 是记者。我在北京已经工作两年了, 工作稳定以后就想过结婚的事儿了, 因为我觉得单身的生活太不稳定了。可是一直没有遇到合适的, 总感到找一个 合适的人太难了。身边的男孩子, 因为太熟悉了, 所以对他们没有感觉; 而别人介绍的呢, 又觉得太陌生了。
女3: 我姓列, 在外企工作。我现在对结婚的事儿越来越小心。我已经谈了10多个男朋友了, 但没有一个成的。从去年到现在, 我看到不少朋友都离婚了, 所以我对结婚有点儿害怕。(然后, 记者又采访了三位男士。)
男1: 我是李华, 在机场工作。我觉得婚姻是一种可有可无的东西。另外我对现在的女孩子不太理解, 她们对物质的要求很高, 跟她们很难有共同语言。
男2: 我姓黎, 在剧场工作。我很想结婚, 在街上看见别人一家三口高高兴兴的, 这时候我就想, 我要是有个家该多好啊! 但是没有钱, 没有房子, 怎么结婚呢? 不过我现在不着急, 我觉得男的应该35岁以后结婚, 那时候各方面条件成熟了, 人也成熟了。
男3: 我叫立华, 是中学老师。我现在比以前更想结婚了, 因为年龄大了, 需要结婚了。
---
Dịch: Đàm luận hôn nhân
Ở các thành phố đương đại, có một nhóm thanh niên chưa kết hôn, đã qua tuổi kết hôn hợp pháp nhưng vẫn chưa kết hôn. Thái độ của họ đối với hôn nhân và gia đình như thế nào? Mời quý vị và các bạn nghe đoạn ghi âm cuộc phỏng vấn của phóng viên.
Nữ 1: Họ của tôi là Diệp, là nhân viên của công ty. Hiện tại tôi chưa có dự định kết hôn, vì học tập rất bận, tôi đang học MBA. Không ở cùng thành phố với bố mẹ, có lúc tôi cảm thấy cô đơn. Những lúc thế này, tôi cũng đã từng nghĩ đến chuyện kết hôn, nhưng chuyện cũng nhanh chóng trôi qua vì tôi còn quá nhiều việc phải làm. Hơn nữa, tôi không thể kết hôn chỉ vì tôi cô đơn.
Nữ 2: Tên tôi là Niếp Lệ, là phóng viên. Tôi làm việc ở Bắc Kinh được hai năm, sau khi công việc ổn định, tôi muốn kết hôn, vì nghĩ cuộc sống độc thân quá bấp bênh. Nhưng tôi chưa bao giờ gặp được một người phù hợp, luôn cảm thấy rằng quá khó để tìm được một người phù hợp. Những người con trai xung quanh tôi vì quá quen nên không có cảm giác gì với họ, còn những người được người khác giới thiệu thì lại cảm thấy quá xa lạ.
Nữ 3: Họ của tôi là Liệt, làm việc trong một công ty nước ngoài. Tôi ngày càng cẩn thận hơn trong việc kết hôn. Tôi đã có hơn 10 người bạn trai, nhưng chưa có ai thành công. Từ năm ngoái đến nay, tôi thấy nhiều bạn ly hôn nên cũng hơi sợ chuyện cưới xin. (Sau đó, phóng viên phỏng vấn ba người đàn ông).
Nam 1: Tôi là Lý Hoa, tôi làm việc ở sân bay. Tôi nghĩ rằng hôn nhân là một điều không bắt buộc. Ngoài ra, tôi không hiểu lắm về các cô gái hiện nay, họ có yêu cầu cao về vật chất và khó có tiếng nói chung với họ.
Nam 2: Họ của tôi là Lê, làm việc trong một nhà hát. Tôi thực sự muốn kết hôn, và khi tôi nhìn thấy một gia đình ba người hạnh phúc trên phố, tôi nghĩ, nếu tôi có một gia đình thì sao! Bây giờ tôi không vội, tôi nghĩ đàn ông nên lấy vợ sau 35 tuổi, khi mọi điều kiện đã chín muồi và con người ta đã trưởng thành.
Nam 3: Tên tôi là Lập Hoa, là giáo viên cấp hai. Tôi muốn kết hôn hơn bao giờ hết vì tôi đã lớn tuổi và cần kết hôn.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 叶小姐现在一边工作, 一边 读书, 所以每天都很忙。
2. 聂小姐现在工作还不太稳定。
3. 叶小姐因为没有结婚, 所以有时会觉得很寂寞。
4. 列小姐的很多朋友离婚了, 所以她现在对结婚的事儿很小心。
5. 聂小姐觉得很难遇到一个合适的男孩子。
6. 列小姐因为害怕结婚, 所以也不想找男朋友。
7. 李先生觉得跟女孩子没有什么共同语言。
8. 黎先生已经35岁了。
9. 李先生觉得现在的女孩子不太重视精神方面的要求。
10. 立华先生以前不太想结婚, 现在很想结婚。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容判断正误: lựa chọn đáp án:
1) “我也会有结婚的想法, 但很快就过去了。” 这句话的意思是: A. 我也想结婚, 但走过去以后就不想了。B. 我也想过要结婚, 但时间很快就过去了。C. 我也有过结婚的想法, 但过一会儿就不想了。
2) “身边的男孩子, 因为太熟悉了, 所以对他们没有感觉。” 这句话的意思是: A. 感觉不到他们在这儿。B.对身边的男孩子 没有爱的感觉。C. 那些男孩子都没有感觉。
3) “我已经谈了10多个男朋友了, 但没有一个成的。” 这句话的意思是: A. 谈了10多个男朋友, 都没有成功。B. 谈了10多个男朋友, 有一个没有成功。C. 谈了10多个男朋友, 只成功了一个。
4) “我觉得婚姻是一种可有可无的东西。” 这句话的意思是: A. 人一定要结婚。B. 人可以 结婚也可以不结婚。C. 人一定不要结婚。
Tue, 03 May 2022 - 07min - 36 - #Ep36《男人和女人》- Đàn ông và phụ nữ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 36: #Ep36《男人和女人》- Đàn ông và phụ nữ - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:
世界是由男人和女人组成的。可是, 作为一个男人, 你真的了解女人吗? 作为一个女人, 你真的了解男人吗? 其实男人和女人存在着很多不同。请听录音。
女: 听人说, 男人和女人有很大的不同, 甚至有人说, 男人和女人其实是两种不同的动物。林教授, 您怎么看?
男: 这样说尽管有些夸张, 但是男人和女人确实有很多不同。
女: 这种不同表现在哪些方面呢?
男: 比如在工作或生活中遇到困难的时候, 女人往往是去找人聊天儿, 她要把心里的话说出来, 她这时需要的是一个听众。而男人遇到困难的时候, 喜欢自己呆一会儿, 他需要自己找出办法。这时女人最好什么话也不要说, 只给他倒一杯茶就够了。
女: 可是女人常常不懂这一点。当她看到丈夫把自己一个人关在房间里的时候, 她很可能去问问丈夫怎么了。而丈夫心里可能会很乱, 觉得妻子很烦人。妻子会想: 我关心你, 你却说我烦人。这样一来二去, 俩人就吵起来了。
男: 对。还有一点不同, 就是在语言的使用上。男人说话一般尽可能用准确的词, 女人不是这样。比如女人说: “你好久好久没带我去看电影了。" 男人听了会说: “什么? 好久? 前两个星期我们不是刚去了吗?” 其实女人说那句话的意思是: 我希望你能带我去看电影。
女: 可能有些男人也不太了解这一点。我看男人和女人确实存在很多不同, 如果大家了解了这些, 生活中就会减少很多麻烦。
男:是的。
---
Dịch:
Thế giới này do nam giới và nữ giới hợp thành. Thế nhưng, là một người đàn ông, bạn có thực sự hiểu về phụ nữ hay không? Là một người phụ nữ, bạn có thực sự hiểu về đàn ông hay không? thực ra, giữa nam giới và nữ giới tồn tại rất nhiều điểm khác biệt. Hãy nghe nội dung sau:
Nữ: Nghe người ta nói, giữa nam giới và nữ giới có sự khác biệt rất lớn, thậm chí có người nói rằng, nam giới và nữ giới thực ra là hai loài động vật khác nhau. Giáo sư Lâm, ông thấy thế nào?
Nam: Nói như vậy mặc dù có hơi quá, nhưng quả thực nam giới và nữ giới có rất nhiều điểm khác biệt.
Nữ: Sự khác biệt này thể hiện ở những phương diện nào vậy?
Nam: Ví dụ như khi gặp phải khó khăn trong công việc hoặc trong cuộc sống, phụ nữ thường sẽ đi tìm người trò chuyện, họ muốn nói ra những điều trong lòng, lúc này cái họ cần một người lắng nghe. Còn đàn ông khi gặp phải khó khăn, thích ở một mình, họ muốn tự mình tìm cách. Lúc này, người phụ nữ tốt nhất là không nên nói gì, chỉ cần rót cho anh ta một cốc trà là đủ rồi.
Nữ: Thế nhưng phụ nữ thường sẽ không hiểu được điều này, khi họ nhìn thấy chồng tự nhốt mình trong phòng, rất có thể họ sẽ đến hỏi chồng bị làm sao thế. Còn người chồng có thể trong lòng cảm thấy rối bời, cảm thấy người vợ rất là phiền. Người vợ sẽ nghĩ rằng tôi quan tâm anh, anh lại nói tôi phiền phức. Cứ như vậy, nói qua nói lại, hai người liền cãi nhau.
Nam. Đúng. Còn có 1 điểm khác biệt, đó chính là ở việc sử dụng ngôn từ khi nói chuyện, người đàn ông thường cố gắng sử dụng từ ngữ chuẩn xác, phụ nữ thì không như vậy. Ví dụ, phụ nữ nói rằng "đã rất lâu, rất lâu, anh không đưa em đi xem phim rồi". sau khi nghe xong, người đàn ông sẽ nói: "gì cơ? rất lâu rồi? hai tuần trước không phải chúng ta vừa mới đi rồi sao?”. Thực ra, ý của người phụ nữ khi nói câu đó là "em hi vọng anh sẽ đưa em đi xem phim".
Nữ: Có thể có những người đàn ông cũng không hiểu lắm về điều này. Tôi thấy, giữa nam giới và nữ giới quả thực tồn tại rất nhiều điểm khác biệt. Nếu như mọi người hiểu được những điều này trong cuộc sống sẽ giảm bớt được rất nhiều phiền phức.
Nam: Đúng vậy.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: phán đoán đúng sai:
1. 他们在讨论为什么男人和女人不同。
2. 女人喜欢把自己的困难告诉别人, 男人不喜欢。
3. 丈夫遇到困难的时候, 妻子一定要去问一问。
4. 女人说话的时候喜欢用准确的词。
5. 夫妻吵架常常是由于互相不了解造成的。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容判断正误: lựa chọn đáp án:
1) 他们谈到了男人和女人的哪些不同? A. 他们遇到的困难不同, 说话时用的词语不同。B. 他们遇到困难时的表现不同, 说话时用的词语不同。C. 他们遇到困难时的表现不同, 说话时的样子不同。
2) 女人遇到困难的时候,常常会: A. 哭。B. 请朋友来帮助。C. 找人聊一聊。
3) 男人遇到困难的时候, 喜欢: A. 别人来安慰他。B. 喝一杯茶。C. 单独呆一会儿。
4) 女人遇到困难的时候, 男人应该: A. 听她说说话。B. 赶快帮她想办法。C. 让她自己呆一会儿。
5) 男人遇到困难的时候, 女人应该: A. 问问他为什么术高兴。B. 只给他倒杯茶就可以了。C. 跟他说说话。
6) 当一个女人对男人说“我们好久没去公园了”, 这时她想说的可能是: A. 我们多长时间没去公园了。B. 我为什么好久没去公园了。C. 我想跟你一起去公园。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán Luyện thi HSK HSKK Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Mon, 02 May 2022 - 10min - 35 - #Ep35《北京人当保姆》- Người Bắc Kinh làm bảo mẫu - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习-学习中文
Chào mừng các bạn đến với bài số 35: #Ep35《北京人当保姆》- Người Bắc Kinh làm bảo mẫu - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《北京人当保姆》
几年前, 北京人的家庭要想找一个北京人当保姆, 那是非常困难的事情。可是最近两年, 已经有一部分北京人开始做家庭服务工作。据报纸上说, 全市现在大约有差不多一千人在做保姆, 大部分是下岗女工。她们白天到雇主家里照顾老人, 病人或小孩, 晚上7点左右回自己家。工资每月四五百元, 因为她们不在雇主家住, 工资比外地保姆高一些。因为做服务工作的工资还可以, 现在大中城市不少从工厂, 公司下岗的人开始做这种工作。也还有一部分人觉得做这种工作被人看不起, 所以还没有走出家门。有些已经做了保姆的人, 也不愿意让亲戚, 朋友和邻居知道。
---
Phiên âm: 【Běijīng rén dāng bǎomǔ】
【Jǐ nián qián, běijīng rén de jiātíng yào xiǎng zhǎo yīgè běijīng rén dāng bǎomǔ, nà shì fēicháng kùnnán de shìqíng. Kěshì zuìjìn liǎng nián, yǐjīng yǒu yībùfèn běijīng rén kāishǐ zuò jiātíng fúwù gōngzuò. Jù bàozhǐ shàng shuō, quánshì xiànzài dàyuē yǒu chā bù duō yīqiān rén zài zuò bǎomǔ, dà bùfèn shì xiàgǎng nǚgōng. Tāmen báitiān dào gùzhǔ jiālǐ zhàogù lǎorén, bìngrén huò xiǎohái, wǎnshàng 7 diǎn zuǒyòu huí zìjǐ jiā. Gōngzī měi yuè sìwǔbǎi yuán, yīnwèi tāmen bùzài gùzhǔ jiāzhù, gōngzī bǐ wàidì bǎomǔ gāo yīxiē. Yīnwèi zuò fúwù gōngzuò de gōngzī hái kěyǐ, xiànzài dà zhōng chéngshì bù shǎo cóng gōngchǎng, gōngsī xiàgǎng de rén kāishǐ zuò zhè zhǒng gōngzuò. Yě hái yǒu yībùfèn rén juédé zuò zhè zhǒng gōngzuò bèi rén kànbùqǐ, suǒyǐ huán méiyǒu zǒuchū jiāmén. Yǒuxiē yǐjīng zuòle bǎomǔ de rén, yě bù yuànyì ràng qīnqī, péngyǒu hé línjū zhīdào.】
---
Dịch:
Cách đây vài năm, rất khó để một gia đình người Bắc Kinh tìm được một người Bắc Kinh làm bảo mẫu. Nhưng trong hai năm trở lại đây, một số người Bắc Kinh đã bắt đầu làm công việc giúp việc gia đình. Theo báo nói, trên địa bàn thành phố hiện tại có khoảng 1000 người đang làm nghề bảo mẫu, đa số là lao động nữ đã nghỉ việc. Họ đến nhà chủ để chăm sóc người già, người bệnh hoặc trẻ em vào ban ngày và trở về nhà riêng của họ vào khoảng 7 giờ tối. Lương mỗi tháng từ 400 đến 500 tệ, do không ở chung với chủ nên lương cao hơn bảo mẫu ngoại tỉnh. Bởi vì mức lương cho công việc dịch vụ ở mức chấp nhận được, nhiều người bị sa thải khỏi các nhà máy, công ty ở các thành phố lớn và vừa đang làm loại công việc này. Cũng có một số người cảm thấy làm công việc kiểu này bị người khác coi thường, cho nên vẫn chưa ra khỏi cửa. Một số người đã từng làm bảo mẫu cũng ngại không muốn cho người thân, bạn bè, hàng xóm biết.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 两年前没有北京人当保姆。
2. 差不多一千多个北京人当保姆这个数是估计的。
3. 北京保姆的工资差不多四百多元。
4. 有些保姆要住在雇主家里。
5. 雇主喜欢用外地保姆因为她们的工资比北京人的低。
6. 女工下岗以后当保姆的人越来越多。
7. 很多人还是觉得当保姆不好, 觉得不好意思。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:
1) 为什么现在北京人当保姆的越来越多了? A.下岗的人多了。B. 当保姆的工资比较。C. 没有别的工作。
2) 她们在雇主家的工作是什么? A. 做家务。B. 照顾孩子, 老人。C. 照顾孩子, 老人或病人。
3) 什么样的保姆的工资高? A. 下岗工人。B. 做得好的保姆。C.不在雇主家住的保姆。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sun, 01 May 2022 - 05min - 34 - #Ep34《我家的几家邻居》- Mấy nhà hàng xóm của tôi - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习
Chào mừng các bạn đến với bài số 34: #Ep34《我家的几家邻居》- Mấy nhà hàng xóm của tôi - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《我家的几家邻居》
我对门的这家邻居姓李, 一家三口。丈夫做什么工作不太清楚, 每天都是开着一辆红色的汽车, 很早就出门, 晚上总是11点以后才回家, 很神秘的样子。妻子是大夫, 经过她家门口总是有一种气味, 就像医院里经常闻到的那种。儿子小名叫涛涛, 大概有八九岁的样子, 每次见到人都很有礼貌地叫声“叔叔好!” “阿姨好!” 很招人喜爱。楼下那家住着母女二人。母亲姓齐, 离婚后自己带着女儿一起生活。女孩儿在上幼儿园, 每天都打扮得漂漂亮亮的, 蹦蹦跳跳, 无忧无虑, 天真无邪的样子。而女人的脸色不好, 一看就知道是因为营养不好, 身上穿的也总是那两件旧衣服。楼上住的是一位老人, 姓季。据说是很有名的大学教授。以前有一套很大的房子, 但从老伴儿死了以后, 老教授说什么也不住在那套房子里了, 就换到了现在这套小了很多的房子里。老教授很少下楼, 除了有一个小保姆每天定时给他做做家务以外, 差不多听不到楼上有什么声音。
---
Phiên âm: 【Wǒjiā de jǐ gè línjū】
【Wǒ duìmén de zhè jiā línjū xìng lǐ, yījiā sānkǒu. Zhàngfū zuò shénme gōngzuò bù tài qīngchǔ, měitiān dū shì kāizhe yī liàng hóngsè de qìchē, hěn zǎo jiù chūmén, wǎnshàng zǒng shì 11 diǎn yǐhòu cái huí jiā, hěn shénmì de yàngzi. Qīzi shì dàifū, jīngguò tā jiā ménkǒu zǒng shì yǒuyī zhǒng qìwèi, jiù xiàng yīyuàn lǐ jīngcháng wén dào dì nà zhǒng. Érzi xiǎo míng jiào tāo tāo, dàgài yǒu bājiǔ suì de yàngzi, měi cì jiàn dào rén dōu hěn yǒu lǐmào de jiào shēng “shūshu hǎo!” “Āyí hǎo!” Hěn zhāo rén xǐ'ài. Lóu xià nà jiāzhùzhe mǔ nǚ èr rén. Mǔqīn xìng qí, líhūn hòu zìjǐ dàizhe nǚ'ér yīqǐ shēnghuó. Nǚhái ér zài shàng yòu'éryuán, měitiān dū dǎbàn dé piào piàoliang liàng de, bèng bèngtiào tiào, wú yōu wú lǜ, tiānzhēn wú xié de yàngzi. Ér nǚrén de liǎnsè bù hǎo, yī kàn jiù zhīdào shì yīn wéi yíngyǎng bù hǎo, shēnshang chuān de yě zǒng shì nà liǎng jiàn jiù yīfú. Lóu shàng zhù de shì yī wèi lǎorén, xìng jì. Jùshuō shì hěn yǒumíng de dàxué jiàoshòu. Yǐqián yǒuyī tào hěn dà de fángzi, dàn cóng lǎobàn ér sǐle yǐhòu, lǎo jiàoshòu shuō shénme yě bù zhù zài nà tào fángzi lǐle, jiù huàn dàole xiànzài zhè tào xiǎole hěnduō de fángzi lǐ. Lǎo jiàoshòu hěn shǎo xià lóu, chúle yǒu yīgè xiǎo bǎomǔ měitiān dìngshí gěi tā zuò zuò jiāwù yǐwài, chàbùduō tīng bù dào lóu shàng yǒu shé me shēngyīn.】
---
Dịch: Mấy nhà hàng xóm của tôi
Nhà hàng xóm đối diện cửa nhà tôi họ Lý, một gia đình ba người. Chồng tôi không biết làm nghề gì, ngày nào cũng lái chiếc xe ô tô màu đỏ, đi sớm về muộn, 11 giờ đêm mới về nhà, dáng vẻ rất thần bí. Vợ là bác sĩ, đi ngang qua cửa nhà họ luôn có 1 loại mùi, giống như mùi thường thấy trong bệnh viện. Con trai biệt danh là Taotao, dáng vẻ khoảng chừng tám chín tuổi, mỗi lần gặp mọi người là nó lễ phép chào “Chào chú!” “Chào cô!” rất làm mọi người yêu thích. Căn nhà ở tầng dưới đó hai mẹ con đang sôngs. Người mẹ họ Tề, sau khi ly hôn sống cùng với con gái. Cô bé đang học mẫu giáo, ngày nào cũng ăn mặc đẹp, chạy nhảy tung tăng, vô tư và hồn nhiên. Còn người phụ nữ sắc mặt không tốt, nhìn thoáng qua cũng có thể biết được là do dinh dưỡng kém, cô ấy luôn mặc hai bộ quần áo cũ kỹ đó. Tầng trên có một ông lão họ Quý. Người ta nói là một giáo sư đại học nổi tiếng. Trước đây có một ngôi nhà rất lớn, nhưng sau cái chết của vợ, vị giáo sư già nói rằng ông ấy sẽ không bao giờ sống trong ngôi nhà đó, liền chuyển đến ngôi nhà nhỏ hơn nhiều này. Vị giáo sư già rất ít khi xuống lầu, ngoại trừ một cô bảo mẫu nhỏ ngày nào cũng làm việc nhà cho ông, hầu như không nghe thấy bất kỳ âm thanh nào từ trên lầu truyền xuống.
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sat, 30 Apr 2022 - 04min - 33 - #Ep33《大学校园里的社交》- Xã giao trong trường Đại học - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习
Chào mừng các bạn đến với bài số 33: #Ep33《大学校园里的社交》- Xã giao trong trường Đại học - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《大学校园里的社交》
大学校园是一个小社会, 在这个小社会里也需要社交。不过, 跟外面的大社会有一些不同。在外面的大社会, 人们大多送一些有实用价值的东西作礼物; 而校园内是送精神礼物。第一是送书。这是校园内最普遍, 也最有历史传统的交际方式。一本书往往成为祝贺朋友生日, 毕业赠送的礼物。同学们认为送书既高雅又有实用价值, 而且还有纪念意义。第二是送鲜花。这是近几年来在我国大中城市兴起的一种新的交际方式。一些有文化的年轻人很喜欢这种方式。几乎在每一所大学校园的周围, 都有不少鲜花店, 大学生们在这里选择合适的花, 送给自己的朋友。第三是电话问候。现在电话越来越普及, 而且电话比写信更直接, 更及时。一声亲切的问候, 通过电话传送给对方, 这是书信做不到的。第四是点歌点唱。大学生几乎每人都有一台收音机, 他们是广播节目的热心听众。为朋友、为家人、为老师点播一首歌曲也是他们经常用的一种方式。第五是开晚会。每到重要的日子, 同学朋友们聚在一起, 有条件的开一个party, 没条件的去舞厅, 卡拉OK厅, 大家又开心, 又增加了了解, 这也是校园内一种重要的交朋友的方式。
---
Dịch: Xã giao trong trường Đại học
Khuôn viên trường đại học là một xã hội nhỏ, và trong xã hội nhỏ này, xã hội hóa cũng được yêu cầu. Tuy nhiên, có một số khác biệt với xã hội lớn bên ngoài. Trong xã hội lớn bên ngoài, người ta chủ yếu tặng những thứ có giá trị thiết thực, trong khuôn viên trường, đó là món quà tinh thần. Đầu tiên là gửi sách. Đây là cách giao tiếp truyền thống phổ biến nhất và lâu đời nhất trong khuôn viên trường. Một cuốn sách thường trở thành một món quà để chúc mừng sinh nhật bạn bè hoặc lễ tốt nghiệp. Các bạn sinh viên cho rằng việc gửi sách vừa thanh lịch, vừa thiết thực, vừa là kỉ niệm. Hai là gửi hoa. Đây là một phương thức giao tiếp mới đã xuất hiện ở các thành phố vừa và lớn của nước tôi trong những năm gần đây. Một số thanh niên biết chữ rất thích cách này. Có rất nhiều cửa hàng hoa xung quanh hầu hết các trường đại học, nơi sinh viên đại học lựa chọn những bông hoa phù hợp và tặng họ cho bạn bè của họ. Thứ ba là lời chào qua điện thoại. Bây giờ điện thoại ngày càng phổ biến và nó trực tiếp và kịp thời hơn viết thư. Một lời chào thân ái gửi đến đối phương qua điện thoại là điều mà một bức thư không thể làm được. Thứ tư là hát theo yêu cầu. Hầu hết mọi sinh viên đại học đều có một đài phát thanh và họ là những người thích nghe các chương trình phát thanh. Đó cũng là một cách họ thường sử dụng để đặt một bài hát cho bạn bè, gia đình và thầy cô. Thứ năm là tổ chức tiệc. Mỗi ngày quan trọng, bạn bè cùng lớp tụ tập, tổ chức tiệc nếu có điều kiện, đi vũ trường, phòng hát karaoke nếu không có điều kiện, mọi người đều vui vẻ, tăng thêm hiểu biết, đây cũng là một cách quan trọng để kết bạn trên đường.
---
Bài tập - 作业 : 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:
1) 在大学校园内, 同学之间送礼物与社会上有什么不同?
2) 文中共谈到了哪几种送礼物的方式? 对每种方式都有哪些评论?
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Fri, 29 Apr 2022 - 05min - 32 - #Ep32《举手》- Giơ tay - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 32: #Ep32《举手》- Giơ tay - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^Sau đây là Nội dung bài khóa:《举手》
小时候在学校的课堂上, 老师问问题的时候, 无论我会不会回答, 都会举手。这样做了很多次, 老师都没有问到我。可是后来有一天, 老师叫我起来回答问题的时候, 我却回答不上来, 周围的同学都在偷偷儿地笑话我。下课以后, 老师找到我, 问我为什么要这样做, 我说如果老师问问题的时候我不举手, 同学们会以为我不会, 说我笨。于是老师就和我约好: 如果我真会的时候就高高地举起我的左手; 如果不会的时候, 就举起我的右手。从那以后, 每当我举起左手的时候, 老师总是尽量让我回答问题, 慢慢地, 我越来越多地举起我的左手, 而且也能越来越好地回答老师的问题, 我也从一个被别人笑话的学生变成了一个好学生。
---
Phiên âm:【jǔ shǒu】
【Xiǎoshíhòu zài xuéxiào de kètáng shàng, lǎoshī wèn wèntí de shíhòu, wúlùn wǒ huì bù huì huídá, dūhuì jǔ shǒu. Zhèyàng zuòle hěnduō cì, lǎoshī dōu méiyǒu wèn dào wǒ. Kěshì hòulái yǒu yītiān, lǎoshī jiào wǒ qǐlái huídá wèntí de shíhòu, wǒ què huí dā bù shànglái, zhōuwéi de tóngxué dōu zài tōutōu er de xiàohuà wǒ. Xiàkè yǐhòu, lǎoshī zhǎodào wǒ, wèn wǒ wèishéme yào zhèyàng zuò, wǒ shuō rúguǒ lǎoshī wèn wèntí de shíhòu wǒ bù jǔ shǒu, tóngxuémen huì yǐwéi wǒ bù huì, shuō wǒ bèn. Yúshì lǎoshī jiù hé wǒ yuē hǎo: Rúguǒ wǒ zhēn huì de shíhòu jiù gāo gāo dì jǔ qǐ wǒ de zuǒshǒu; rúguǒ bù huì de shíhòu, jiù jǔ qǐ wǒ de yòushǒu. Cóng nà yǐhòu, měi dāng wǒ jǔ qǐ zuǒshǒu de shíhòu, lǎoshī zǒng shì jǐnliàng ràng wǒ huídá wèntí, màn man de, wǒ yuè lái yuè duō de jǔ qǐ wǒ de zuǒshǒu, érqiě yě néng yuè lái yuè hǎo de huídá lǎoshī de wèntí, wǒ yě cóng yīgè bèi biérén xiàohuà de xuéshēng biàn chéngle yīgè hào xuéshēng.】
---
Dịch: Giơ tay
Hồi nhỏ trong lớp học ở trường, lúc cô giáo hỏi câu hỏi, bất kể biết trả lời hay không, đều sẽ giơ tay. Làm như vậy rất nhiều lần, giáo viên đều không hỏi đến tôi. Nhưng sau này có một ngày, lúc cô giáo gọi tôi đứng dậy để trả lời câu hỏi, tôi lại không thể trả lời được, các bạn xung quanh đều thầm cười nhạo tôi. Sau giờ học, giáo viên tìm đến tôi, hỏi tôi tại sao phải làm như vậy, tôi nói nếu lúc giáo viên đặt câu hỏi tôi không giơ tay, các bạn học sẽ cho rằng tôi không biết, nói tôi ngốc. Thế là giáo viên giao hẹn với tôi: nếu lúc thật sự biết thì sẽ giơ tay trái của tôi lên cao; nếu lúc không biết thì giơ tay phải của tôi. Kể từ đó, mỗi khi tôi giơ tay trái, giáo viên luôn cố gắng để tôi trả lời câu hỏi, dần dần, tôi càng ngày càng giơ tay trái lên, hơn nữa cũng ngày càng trả lời tốt hơn câu hỏi của giáo viên, tôi cũng thay đổi từ một học sinh bị người khác chê cười thành học sinh giỏi.
---
Bài tập - 作业 : 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:
1) 每次老师问问题的时候, 他会怎么做? 为什么要这样做?
2) 周围的同学为什么偷偷儿地笑话他?
3) 老师和他约好什么事儿? 你觉得老师为什么要这样做?
4) 他为什么会从一个被别人笑话的学生变成了一个好学生?
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Thu, 28 Apr 2022 - 03min - 31 - #Ep31《都生气了》- Đều tức giận rồi - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 31: #Ep31《都生气了》- Đều tức giận rồi - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《都生气了》
在中国, 无论是在家里还是在公共场合, 老年人都是很受人尊敬的。家里好吃的东西要先给老人吃; 在公共汽车上没有座位的时候, 应该把自己的座位让给老人。尊敬老人是中国人的传统和习惯, 而老年人自己也喜欢年轻人叫他们爷爷, 奶奶。这一点可能跟外国人的想法不一样, 在有的国家, 老年人不希望别人说自己是老人。比如, 有一次, 在麦克他们班就发生了这样一件事儿。麦克在他们班年龄是最小的, 18岁。年龄最大的是约翰, 58岁了。他们的老师小王呢, 是一个刚刚参加工作的年轻老师。这一天, 小王要跟他们班的十几个同学坐火车去西安参观, 上了火车的卧铺车厢, 麦克和几个年轻的同学, 就先把下铺占了。小王帮约翰拿着行李, 走在后边儿, 等小王和约翰上了车以后, 发现只有上铺了。小王很生气, 觉得麦克他们太不懂事儿。因为下铺比较方便, 一般中国人会让给老人。于是小王就对麦克说: “麦克, 你还小, 到上铺去好吗? 把下铺给约翰吧, 他年纪大了。” 麦克一听, 很生气, 心想: “我都18岁了, 是大人了, 为什么说我小?” 约翰听了小王的话, 也生气了, 心想: 老师说我年纪大, 年纪大, 我才58岁, 还年轻呢, 不需要别人照顾! 小王看看麦克, 又看看约翰, 两个人都在生气, 于是他也生气了, 心想: 麦克太不懂礼貌了! 约翰呢, 他年纪大了, 我照顾他不对吗?
---
Dịch: Đều tức giận rồi
Ở Trung Quốc, bất luận ở nhà hay là ở nơi công cộng, người cao tuổi đều rất được tôn trọng. Đồ ăn ngon ở nhà nên dành cho người lớn tuổi ăn trước, trên xe buýt, lúc không còn chỗ ngồi, nên nhường ghế của mình cho người lớn tuổi. Tôn trọng người già là phong tục và thói quen của người Trung Quốc, và người già bản thân cũng thích người trẻ tuổi gọi họ là ông, bà. Điều này khả năng khác với suy nghĩ của người nước ngoài, ở một số quốc gia, người cao tuổi không muốn người khác nói họ là người già. Ví dụ, một lần, một điều như vậy đã xảy ra trong lớp của Mike. Mike là người trẻ nhất trong lớp, 18 tuổi. Người lớn tuổi nhất là John, 58 tuổi. Cô giáo của họ, Tiểu Vương, là một giáo viên trẻ mới bắt đầu đi làm. Vào 1 ngày này, Tiểu Vương phải cùng với hơn một chục học sinh trong lớp của mình đến Tây An bằng tàu hỏa, lên toa ngủ của tàu, Mike và một vài bạn học trẻ tuổi chiếm giường dưới trước. Tiểu Vương giúp John xách hành lý và đi phía sau, khi Tiểu Vương và John lên xe, họ thấy rằng chỉ có giường tầng trên. Tiểu Vương rất tức giận, cho rằng Mike và những người khác quá thiếu hiểu biết. Vì giường tầng dưới tiện lợi hơn nên hầu hết người Trung Quốc sẽ nhường cho người già. Vì vậy, Tiểu Vương đã nói với Mike: "Mike, anh vẫn còn trẻ, anh có thể lên giường tầng được không? Hãy nhường giường tầng dưới cho John, anh ấy đã lớn tuổi. Khi Mike nghe thấy điều này, anh ấy đã rất tức giận và nghĩ: Tôi đã 18 tuổi rồi, là người lớn rồi, tại sao nói mình nhỏ? John sau khi nghe Tiểu Vương nói xong liền tức giận và nghĩ: Cô giáo nói mình già rồi, già rồi, mình mới 58 tuổi, còn trẻ mà, không cần ai chăm sóc! Tiểu Vương nhìn Mike, lại nhìn John, hai người đều tức giận nên cũng tức giận, thầm nghĩ: Mike quá không hiểu lễ mạo rồi! John nữa, anh ấy đang già rồi, tôi chăm sóc anh ấy không đúng sao?
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1) 在中国, 人们都很尊敬老年人。
2) 在中国, 老年人不喜欢别人说自己是老人。
3) 在中国, 公共汽车上年轻人应该把座位让给老年人。
4) 麦克和约翰是同学, 麦克比约翰大40岁。
5) 小王刚参加工作不久。
6) 小王他们坐火车去西安旅游。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:
1) 麦克上火车以后, 怎么做了? A. 帮约翰拿行李。B.占了下铺。C. 把行李放在上铺。
2) 小王上了火车以后,发现只有上铺了, 他生谁的气了? A. 生麦克的气了。B.生约翰的气了。C. 生自己的气了。
3) 中国人常常会把下铺让给老人, 是因为: A. 下铺比较贵。B. 下铺比较大。C. 下铺比较方便。
4) 听了小王的话,麦克生气了, 是因为: A. 小王不知道他多大了。B. 小王说他小。C. 小王让他到上铺去。
5) 听了小王的话,约翰也生气了, 是因为: A. 小王说他年纪大了。B. 他不想去上铺。C. 小王不知道照顾他。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Wed, 27 Apr 2022 - 07min - 30 - #Ep30《关于香烟》- Thuốc lá - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 30: #Ep30《关于香烟》- Thuốc lá - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《关于香烟》
香烟传到中国, 虽然只有400多年的时间, 但今天, 在中国9亿成年人中, 吸烟人数已经 达到了3.2亿, 中国香烟的消费量占世界消费总量的31%, 而每个吸烟的人每天吸烟的数量还在增加, 10年前是每人每天吸12支, 现在是16支。大量吸烟会给人的健康带来危害。根据研究部门统计, 现在中国每年死于和吸烟有关的疾病的人数是50万, 预计到2025年这个数字会是现在的4倍。从性别上看, 中国成年男性吸烟人数达到60%, 女性的吸烟率只有7%。但中国吸烟者中性别的差异正在缩小, 有些女性把吸烟看做是现代女性的象征。人们已经知道禁烟对身体的重要性。北京市制定了在公共场所禁止吸烟的规定, 对吸烟的人限定了不准吸烟的八种场所, 如医院, 幼儿园, 中小学等。而对宾馆, 饭店等公共场所目前暂时没有规定。
---
Phiên âm: 【Guānyú xiāngyān】
【Xiāngyān chuán dào zhōngguó, suīrán zhǐyǒu 400 duōnián de shíjiān, dàn jīntiān, zài zhōngguó 9 yì chéngnián rén zhōng, xīyān rénshù yǐjīng dádàole 3.2 Yì, zhōngguó xiāngyān de xiāofèi liàng zhàn shìjiè xiāofèi zǒng liàng de 31%, ér měi gè xīyān de rén měitiān xīyān de shùliàng hái zài zēngjiā, 10 nián qián shì měi rén měitiān xī 12 zhī, xiànzài shì 16 zhī. Dàliàng xīyān huì jǐ rén de jiànkāng dài lái wéihài. Gēnjù yánjiū bùmén tǒngjì, xiànzài zhōngguó měinián sǐ yú hé xīyān yǒuguān de jíbìng de rénshù shì 50 wàn, yùjì dào 2025 nián zhège shùzì huì shì xiànzài de 4 bèi. Cóng xìngbié shàng kàn, zhōngguó chéngnián nánxìng xīyān rénshù dádào 60%, nǚxìng de xīyān lǜ zhǐyǒu 7%. Dàn zhōngguó xīyān zhě zhōng xìngbié de chāyì zhèngzài suōxiǎo, yǒuxiē nǚxìng bǎ xīyān kàn zuò shì xiàndài nǚxìng de xiàngzhēng. Rénmen yǐjīng zhīdào jìnyān duì shēntǐ de zhòngyào xìng. Běijīng shì zhìdìngle zài gōnggòng chǎngsuǒ jìnzhǐ xīyān de guīdìng, duì xīyān de rén xiàn dìng liǎo bù zhǔn xīyān de bā zhǒng chǎngsuǒ, rú yīyuàn, yòu'éryuán, zhōng xiǎoxué děng. Ér duì bīnguǎn, fàndiàn děng gōnggòng chǎngsuǒ mùqián zhànshí méiyǒu guīdìng.】
---
Dịch: Thuốc lá
Thuốc lá chỉ du nhập vào Trung Quốc hơn 400 năm, nhưng ngày nay, trong số 900 triệu người trưởng thành ở Trung Quốc, số người hút thuốc đã lên tới 320 triệu người, và lượng tiêu thụ thuốc lá ở Trung Quốc chiếm 31% tổng lượng tiêu thụ của thế giới. Số người hút mỗi ngày vẫn tăng, 10 năm trước là 12 điếu / người, nay là 16 điếu. Hút thuốc lá nhiều sẽ gây hại cho sức khỏe con người. Theo thống kê của bộ phận nghiên cứu, số người chết vì các bệnh liên quan đến hút thuốc ở Trung Quốc hiện nay là 500.000 người mỗi năm, và dự kiến
đến năm 2025 con số này sẽ gấp 4 lần con số hiện tại. Về giới tính, 60% đàn ông trưởng thành Trung Quốc hút thuốc và chỉ 7% phụ nữ hút thuốc. Tuy nhiên, khoảng cách giới tính giữa những người hút thuốc ở Trung Quốc đang được thu hẹp, và một số phụ nữ coi hút thuốc là biểu tượng của nữ tính hiện đại. Mọi người đã biết tầm quan trọng của việc cai thuốc lá đối với cơ thể. Bắc Kinh đã xây dựng quy định cấm hút thuốc nơi công cộng, đồng thời hạn chế người hút thuốc đến 8 địa điểm không được phép hút thuốc như bệnh viện, nhà trẻ, trường cấp 1, cấp 2, v.v. Hiện tại không có quy định nào cho những nơi công cộng như khách sạn, nhà hàng.---
Bài tập - 作业: 听后填空 : Nghe và điền vào chỗ trống:
1. 香烟传到中国已经有___年了。
2. 中国有___成年人, 其中吸烟的人有___。在成年男性中, 吸烟率达到了___。在成年女性中的吸烟率是___。
3. 中国香烟的消费量是世界消费总量的___。
4. 10年前是每人每天吸___支, 现在是___支。
5. 现在中国每年死于和吸烟有关的疾病的人数是___, 预计到2025年这个数字会是现在的___倍。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Tue, 26 Apr 2022 - 05min - 29 - #Ep29《戒烟》- Bỏ thuốc lá - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 29: #Ep29《戒烟》- Bỏ thuốc lá - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《戒烟》
由于各种各样的原因, 有一些人开始抽烟。大家都知道吸烟对身体有害, 怎么才能帮这些人把烟戒掉呢?
女: 哎, 你又在这儿抽烟呢!今天5月31号, 可是“无烟日”啊!
男: 让我一天都不吸烟?我可受不了。
女: 我就觉得奇怪, 你是怎么学会抽烟的呢?
男: 我告诉你, 你可能都不相信。十多年以前, 我到处找工作, 那些公司的老板总是很忙, 见面说不上两句话就有人找他们, 我就只好告辞。朋友就给我想了个主意, 让我买包烟, 一见面, 先给老板递上一支烟, 在他没有抽完这支烟以前, 他总不好意思走嘛。而一支烟一般要抽8到10分钟。
女: 这是什么主意啊!
男: 我按照他说的, 买了一包烟, 二十五, 又花了两块钱买了一个打火机, 递上烟以后我又给老板点上烟, 这样一来, 他果然不好马上离开。为了不让他看出我是特意买的烟, 我自己也点着了一支。我就是在这十分钟里办成了事儿。从那以后我和烟就再也没离开过。
女: 我听说过因为受爸爸的影响开始抽烟的, 有学电影明星的样子开始抽烟的, 因为找工作开始抽烟, 我还是第一次听说。还有, 我发现你以前是两三天抽一盒, 现在是一天一盒都不够了。你看你的脸, 都什么颜色啦! 跟十年以前怎么能比呢! 每天夜里都咳嗽, 你自己不觉得难受吗? 你最好还是戒了吧。
男: 已经抽了这么多年了, 不是想戒就能戒掉的。
女: 你诚心诚意地戒, 就能戒掉。哎, 明天我去给你买点儿戒烟糖, 好吗?
男: 把烟戒掉, 恐怕身体会适应不了的。
女: 我们可以慢慢来, 让身体逐渐适应嘛! 哎, 可不要到最后, 烟没有戒掉, 又多了吃戒烟糖的毛病啊!
男: 那也没准儿!
---
Dịch: Bỏ thuốc lá
Một số người bắt đầu hút thuốc vì nhiều lý do. Mọi người đều biết rằng hút thuốc lá có hại cho cơ thể, làm thế nào chúng ta có thể giúp những người này bỏ thuốc lá?
Nữ: Này, bạn lại hút thuốc ở đây! Hôm nay, ngày 31 tháng 5, là "Ngày không thuốc lá"!
Nam: Làm cho tôi ngừng hút thuốc trong một ngày? Tôi không thể chịu đựng được.
Nữ: Tôi cảm thấy kỳ lạ, làm thế nào bạn học hút thuốc?
Nam: Tôi nói cho bạn biết, bạn có thể không tin. Hơn mười năm trước, khi tôi đi tìm việc khắp nơi, các sếp của các công ty đó luôn rất bận rộn, gặp được một hai câu là có người tìm họ, tôi liền đành phải cáo từ . Bạn tôi đưa ra ý kiến, nhờ tôi mua một bao thuốc, vừa gặp nhau, tôi đưa cho ông chủ một điếu, chưa kịp hút xong ông chủ sẽ không bỏ đi. Một điếu thuốc thường mất từ
8 đến 10 phút để hút.Nữ: Đây là chủ ý gì á!
Nam: Theo những gì anh ta nói, tôi đã mua một bao thuốc giá 25 đồng, bỏ ra 2 đồng cho một chiếc bật lửa, sau khi đưa điếu thuốc, tôi lại châm thuốc cho ông chủ, ông chủ quả nhiên không thể rời đi ngay lập tức. Để không cho ông chủ thấy tôi cố tình mua thuốc lá, tôi tự châm một điếu. Tôi trong mười phút đã bàn bạc xong chuyện. Kể từ đó, tôi và thuốc lá không bao giờ rời xa nhau.
Nữ: Tôi đã nghe nói về những người bắt đầu hút thuốc vì ảnh hưởng của cha họ, học theo ngôi sao điện ảnh, vì tìm công việc hút thuốc, tôi vẫn là lần đầu tiên nghe nói. Ngoài ra, tôi phát hiện bạn trước đây 2 3 ngày hút 1 hộp, nhưng bây giờ một hộp mỗi ngày là không đủ. Anh xem khuôn mặt của anh, nó màu gì! Làm sao anh có thể so sánh nó với mười năm trước! Anh không cảm thấy tồi tệ khi ho mỗi đêm? Tốt hơn anh nên bỏ thuốc lá.
Nam: Đã hút thuốc nhiều năm như vậy rồi, không phải là muốn bỏ liền có thể bỏ.
Nữ: Anh thành tâm thành ý bỏ, liền có thể bỏ. Này, mai em đi mua kẹo cai thuốc cho anh nhé?
Nam: Bỏ thuốc lá, e rằng cơ thể sẽ thích ứng không nổi.
Nữ: Chúng ta có thể dần dần, để cơ thể dần dần thích ưng à. Ài, không biết chừng đến cuối cùng, thuốc là không cai được, lại có tật ăn nhiều kẹo cai thuốc lá.
Nam: Đúng rồi!
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1)今天5月31号,是“无烟日”。
2)男的抽烟抽了 10多年了。
3)男的是联系工作的时候开始抽烟的。
4)抽烟对男的身体没有什么影响。
5)男的对戒烟的态度不太坚决。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:
1) 男的开始找工作的时候, 情况怎么样? A. 老板们不太喜欢他。B. 老板们没有很多时间跟他谈。C. 老板们只让他说两句话。
2) 他找工作的时候别人告诉他, 跟老板见面的时候要: A. 陪老板一起抽烟。B. 请老板抽烟。C.送给老板一盒烟。
3) 朋友为什么给他出那个主意? A. 因为老板们都很喜欢抽烟。 B. 为了让老板不要马上走开,跟他谈话。C.因为不这样做不太礼貌。
4) 一支烟要抽多长时间? A. 8分钟。B.9分钟左右。C. 10分钟。
5) 他找工作的时候买的那盒烟: A. 25块钱。B. 2块钱。C. 27块钱。
6) 他给老板递上烟后, 老板:A. 点着了烟。 B. 马上离开了。C.跟他谈话的时间比较长。
Mon, 25 Apr 2022 - 09min - 28 - #Ep28《关于减肥》- Về việc giảm cân - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 28: #Ep28《关于减肥》- Về việc giảm cân - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《关于减肥》
在当今世界上, 肥胖人口在不断增加, 已经成为一个社会问题。根据统计, 在过去的十五年里, 英国的肥胖人口已经增加了一倍; 美国有30%的人开始肥胖; 在中国, 肥胖的人已经有七千万, 更严重的是, 在过去10年中, 中国中小学生中的肥胖人数已经增加了三倍, 而且正以每年7%到8%的速度增加。肥胖会给人们的生活带来不方便, 甚至是疾病。人们也已经认识到肥胖的危害, 所以肥胖的人大都开始减肥; 但是在对待肥胖的问题上有一些错误的想法。一是很多人不清楚“胖”和“肥胖”不一样。人的标准体重有一个范围, 就是你的身高减去100, 就是你的标准体重。比如, 一个身高160公分的人, 他的标准体重应该是60公斤。在这个范围以内, 有的人瘦一点儿, 有的人胖一点儿, 但都在正常范围以内, 这些人不需要减肥; 而“肥胖”是说他的体重已经完全超出了正常的范围, 这些人是需要减肥的。二是有些人过分相信减肥药的作用而不重视体育锻炼。多运动, 使自己的身体强壮起来, 才能达到健美的目的, 而不能只是简单地减掉身上的那几斤肉。所以说瘦不是美, 健康才是美。
---
Dịch: Về việc giảm cân
Trên thế giới hiện nay, số người béo phì đang không ngừng gia tăng, đã trở thành 1 vấn đề xã hội. Căn cứ thống kê, trong 15 năm trước, số người béo phì của nước Anh đã gia tăng 1 lần; nước Mỹ có 30% người bắt đầu béo phì; ở Trung Quốc, người béo phì đã có 70 triệu, điều càng nghiêm trọng là, trong 10 năm trước, số người béo phì của học sinh tiểu học Trung Quốc đã gia tăng 3 lần, hơn nữa đang tốc độ gia tăng mỗi năm 7 - 8%. Béo phì sẽ mang đến cho cuộc sống của mọi người không thuận tiện, thậm chí là bệnh tật. Mọi người cũng đã nhận ra được sự nguy hại của béo phì, cho nên người béo phì đa số đều bắt đầu giảm cân; nhưng mà về vấn đề đối đãi béo phì có 1 vài cách nghĩ sai lầm. 1 là rất nhiều người không rõ ràng "béo" và "béo phì" không giống nhau. Cân nặng tiêu chuẩn của con người có 1 phạm vi, chính là chiều cao của bạn trừ đi 100, chính là cân nặng tiêu chuẩn của bạn. Ví dụ, 1 người cao 160cm, cân nặng tiêu chuẩn của anh ấy nên là 60kg. Trong phạm vi này, có người gầy 1 chút, có người béo 1 chút, nhưng đều trong phạm vi bình thường, những người này không cần thiết giảm cân; nhưng "béo phì" là nói cân nặng của anh ấy đã hoàn toàn vượt qua phạm vi bình thường rồi, những người này là cần thiết giảm cân. 2 là có những người tin tưởng quá đáng tác dụng của thuốc giảm cân mà không coi trọng thể dục rèn luyện. Vận động nhiều, khiến thân thể của bản thân cường tráng lên, mới có thể đạt được mục đích khỏe đẹp, nhưng không thể chỉ là đơn giản giảm đi mấy cân thịt đó trên cơ thể. Cho nên nói gầy không phải là đẹp, khỏe mạnh mới là đẹp.
---
Bài tập - 作业 : 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1) 现在肥胖问题已经成了社会问题。
2) 在英国,现在的肥胖人口是15年以前的两倍。
3) 在美国有30%的人开始肥胖。
4) 在中国肥胖人口又增加了7000万。
5) 在中国, 中小学生中的肥胖人数比10年以前增加了3倍。
6) “胖”和“肥胖”的意思不一样。
7) 一个身高170公分的人, 他的标准体重是70公斤。
8) 健康才是美, 瘦不是美。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sun, 24 Apr 2022 - 06min - 27 - #Ep27《换工作》- Đổi công việc - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 27: #Ep27《换工作》- Đổi công việc - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Sau đây là Nội dung bài khóa:《换工作》
以前, 中国人找到一份工作以后, 就有可能干一辈子, 他们很少考虑这份工作对自己是不是合适。而现在的年轻人越来越重视自己的发展,在选择工作上也是一样。张大爷从小就生活在农村, 一辈子连县城都没去过, 可他的儿子有出息, 前些年参加高考, 以全县第一名的成绩考上了北京的一所名牌大学, 张大爷高兴得几天都合不上嘴。四年以后, 儿子继续读研究生, 又过了三年, 毕业以后留在大学当老师, 成了高级知识分子。每年的寒暑假, 有将近三个月的假期, 让那些在公司工作的同学非常羨慕。学校的生活也很安静。但是有一点让小张不太满意, 就是他的工资跟那些在公司工作的同学比起来, 实在太可怜了。于是小张下决心离开学校, 来到一家大公司。虽然只是一个小职员, 但是一个月挣的钱比张老汉一年挣的都多, 还经常往家里寄钱, 张大爷自然是高兴得不得了, 村里人更是好不羨慕。可是没想到, 上个月儿子突然来信, 说他不在那家大公司工作了, 到一家小公司去了, 工资也比以前少了。张大爷觉得很失望, 有挣钱多的工作不做, 偏去做挣钱少的工作。村里人也开始议论, 怀疑张家的儿子做了什么见不得人的事儿, 让公司炒了鱿鱼。张大爷连忙给儿子写信寻问原因, 几天后收到儿子的回信, 信中说以前在大公司工作, 虽然挣钱不少, 但没有成就感, 也不太被领导重视。现在在小公司虽然钱挣得少了, 但是现在是公司的副经理觉得很满足等等。张大爷越看越糊涂, 成就感? 什么是成就感? 难道钱挣得多还没有成就感? 哎, 反正现在的很多事儿他都想不明白了。
---
Dịch: Đổi công việc
Trước đây, người Trung Quốc sau khi tìm được một công việc, thì có thể sẽ làm công việc đó cả đời, họ ít khi cân nhắc liệu rằng công việc đó có phù hợp với bản thân hay không. Còn giới trẻ ngày nay ngày càng coi trọng việc phát triển bản thân, đối với việc lựa chọn công việc cũng như vậy. Ông Trương từ nhỏ đến lớn đều sống ở nông thôn, cả đời đến thị trấn cũng chưa từng đặt chân đến, nhưng anh con trai của ông ấy lại có tiền đồ. Mấy năm trước tham gia kì thi đại học, với thành tích đứng đầu huyện cậu ấy đã thi đỗ vào một trường đại học danh tiếng của Bắc Kinh. Ông Trương vui đến mức mấy ngày trời cười không khép được miệng lại. Sau 4 năm, anh con trai tiếp tục học nghiên cứu sinh, sau 3 năm học, anh ta ở lại trường làm giáo viên, trở thành thành phần trí thức cao cấp. Mỗi năm có gần 3 tháng nghỉ hè, nghỉ đông khiến cho những người bạn làm việc ở các công ty, cơ quan rất là ngưỡng mộ. Cuộc sống ở trường học cũng rất yên bình. Nhưng có một điểm khiến Tiểu Trương không hài lòng lắm, đó là khi so sánh mức lương của cậu ấy với những người bạn làm việc cho công ty, quả thực quá "đáng thương". Bởi vậy, Tiểu Trương quyết tâm rời khỏi trường học đến làm việc cho một công ty lớn, mặc dù chỉ là một nhân viên nhỏ nhưng số tiền kiếm được hàng tháng nhiều hơn số tiền ông Trương làm lụng cả một năm, còn thường xuyên gửi tiền về nhà. ông Trương đương nhiên là vui không tả xiết, người trong thôn vô cùng ngưỡng mộ. Thế nhưng không ngờ rằng, tháng trước con trai bỗng nhiên gửi thư về nói rằng: cậu ấy không làm việc ở công ty lớn đó nữa, chuyển sang một công ty nhỏ rồi, tiền lương cũng thấp hơn trước rồi. ông Trương cảm thấy rất thất vọng, có công việc kiếm nhiều tiền thì không làm lại cứ đi làm công việc kiếm ít tiền người trong thôn cũng bắt đầu bàn tán nghi ngờ, con trai nhà họ Trương đã làm việc gì mất mặt, bị công ty đuổi việc. ông Trương vội vàng viết thư cho con trai dò hỏi nguyên nhân, vài ngày sau nhận được hồi âm từ con trai, trong thư nói: trước đây khi còn làm việc ở công ty lớn. mặc dù kiếm được nhiều tiền, nhưng không có cảm giác thành tựu cũng không được lãnh đạo trọng dụng, bây giờ làm việc ở công ty nhỏ, mặc dù tiền kiếm được ít hơn, nhưng hiện tại là phó giám đốc của công ty cảm thấy rất hài lòng. ông Trương càng đọc càng thấy không hiểu, cảm giác thành tựu? cảm giác thành tựu là cái gì? lẽ nào kiếm được nhiều tiền mà lại không có cảm giác thành tựu ư? Haizz, dù sao thì bây giờ có rất nhiều việc mà ông ấy không thể hiểu được.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1) 张大爷生活在农村, 从来没去过县城。
2) 张大爷的儿子前年考上了大学。
3) 小张考大学的时候成绩是全班第一名。
4) 小张考上了北京大学。
5) 小张在大学学习了七年。
6) 小张一共换了三次工作。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sat, 23 Apr 2022 - 09min - 26 - #Ep26《人才外流》- Chảy máu chất xám - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 26: #Ep26《人才外流》- Chảy máu chất xám - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《人才外流》
中国人口多, 但人口的文化科技比例比发达国家低很多。为了改变这种落后的状况, 国家努力发展教育, 花了很多钱, 培养大学生, 希望这些人能帮助国家发展经济。 但是大学生毕业以后, 很多人出国了, 并且出国的人每年都在增加, 一些发达国家也在用各种办法吸引年轻而又有技术的中国公民移民。社会上的一些人对他们很不满意, 他们担心如果大学生们毕业以后都离开国家去帮助别人, 那中国不是帮助别人培养人才了吗? 中国还有什么希望呢? 再看看这些出国的人, 他们每个人都有可以理解的原因要出去, 国外的生活条件好, 工资比在国内多, 有些人学的专业在国内没有发展机会, 还有些人就是喜欢国外的环境。这种情况就像香港人前些年担心香港回归以后, 不知道香港会怎么样, 所以都急急忙忙移民到外国去一样。现在, “一国两制” 已经一年多了, 香港人也放心了, 拿到国外签证的人也不走了。所以我觉得不要怕别人出国, 担心人才外流, 我们应该考虑的问题是怎样创造一个稳定的环境, 让毕业生们能安心地为自己的国家服务, 不再外流, 并能把那些已经出国的人吸引回来。
---
Dịch: Chảy máu chất xám
Nhân khẩu Trung Quốc nhiều, nhưng tỷ lệ văn hóa kỹ thuật công nghệ của dân số so với quốc gia phát triển thấp rất nhiều. Vì thay đổi tình loại trạng lạc hậu này, quốc gia nỗ lực phát triển giáo dục, đã tiêu rất nhiều tiền, bồi dưỡng sinh viên đại học, hy vọng những người này có thể giúp đỡ quốc giá phát triển kinh tế. Nhưng mà sau khi sinh viên đại học tốt nghiệp, rất nhiều người ra nước ngoài rồi, đồng thời người đi nước ngoài mỗi năm đều đang gia tăng, 1 vài quốc gia phát triển cũng đang dùng các loại biện pháp thu hút công dân trẻ Trung Quốc mà lại có kỹ thuật di dân. 1 vài người trong xã hội đối với họ rất không hài lòng, họ lo lắng nếu như các sinh viên đại học sau khi tốt nghiệp đều rời xa quốc gia đi giúp đỡ người khác, vậy Trung Quốc không phải là giúp đỡ người khác bồi dưỡng nhân tài rồi sao? Trung Quốc còn có hy vọng gì đây? Lại nhìn những người ra nước ngoài này, họ mỗi người đều có nguyên nhân có thể lý giải phải ra nước ngoài, điều kiện sinh sống của nước ngoài tốt, tiền lương so với trong nước nhiều hơn, có vài chuyên ngành người học trong nước không có cơ hội phát triển, còn có vài người chính là thích môi trường của nước ngoài. Loại tình trạng này chính giống người Hồng Kong mấy năm trước lo lắng sau khi trở về Hồng Kong, không biết Hông Kong sẽ như thế nào, cho nên đều vội vội vàng vàng giống như di dân đến nước ngoài. Hiện tại, "1 quốc gia 2 chế độ" đã hơn 1 năm rồi, người Hồng Kong cũng yên tâm rồi, người lấy được visa nước ngoài cũng không đi nữa. Cho nên tôi cảm thấy không cần sợ người khác ra nước ngoài, lo lắng chảy máu nhân tài, vấn đề chúng ta nên xem xét là sáng tạo 1 cái môi trường ổn định như nào. khiến các sinh viên tốt nghiệp có thể vì quốc gia của mình phục vụ 1 cách an tâm, không tiếp tục lưu lại nước ngoài, đồng thời có thể thu hút những người đã ra nước ngoài đó trở về.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1) 中国的文化水平高的人占的百分比比发达国家低。
2) 发达国家吸引人才的办法吸引越来越多的大学生出国。
3) 大学生是国家培养的, 应该为国家服务。
4) 出国的人那么多, 而且有很多人不愿意回来, 这种情况很危险。
5) 香港人现在不再想出国了。
6) 应该想办法留住人才。
Bài tập 2 - 作业 2: 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:
1) 国家了解到人口的文化科技水平比例低以后做了什么?
2) 出国不回来的人有没有错?
3) 作者认为对这种情况国家应该做什么?
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Thu, 21 Apr 2022 - 06min - 25 - #Ep25《使用一次性筷子好不好》- Dùng đũa dùng một lần có tốt không - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试
Chào mừng các bạn đến với bài số 25: #Ep25《使用一次性筷子好不好》- Dùng đũa dùng một lần có tốt không - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《使用一次性筷子好不好》
不久前, 我收到一位外国朋友的信。他现在在一个大学读书。他在信中说: “在我们的学校是不让使用一次性筷子的, 不然就有可能被扣学分。” 看完信后, 我想了很多, 为什么人家不让用一次性筷子, 可是我们国家到处都使用一次性筷子。我去北京的一个中学做过调查。结果发现, 这个班一共50个学生, 有29人每天都使用一次性筷子在学校吃午饭。这跟我的那位外国朋友帮我做的调查结果相差很大。在国外, 被调查人为100人, 只有3人每天使用一双一次性筷子。 出现这样的情况原因是什么呢? 我觉得我国人民的环保意识很差。
---
Phiên âm: 【Shǐyòng yīcì xìng kuàizi hǎobù hǎo】
【Bùjiǔ qián, wǒ shōu dào yī wèi wàiguó péngyǒu de xìn. Tā xiànzài zài yīgè dàxué dúshū. Tā zài xìn zhōng shuō: “Zài wǒmen de xuéxiào shì bù ràng shǐyòng yīcì xìng kuàizi de, bùrán jiù yǒu kěnéng bèi kòu xuéfēn.” Kàn wán xìn hòu, wǒ xiǎngle hěnduō, wèishéme rénjiā bù ràng yòng yīcì xìng kuàizi, kěshì wǒmen guójiā dàochù dōu shǐyòng yīcì xìng kuàizi. Wǒ qù běijīng de yīgè zhōngxué zuòguò diàochá. Jiéguǒ fāxiàn, zhège bān yīgòng 50 gè xuéshēng, yǒu 29 rén měitiān dū shǐyòng yīcì xìng kuàizi zài xuéxiào chī wǔfàn. Zhè gēn wǒ dì nà wèi wàiguó péngyǒu bāng wǒ zuò de diàochá jiéguǒ xiāngchà hěn dà. Zài guówài, bèi diàochá rénwéi 100 rén, zhǐyǒu 3 rén měitiān shǐyòng yīshuāng yīcì xìng kuàizi. Chūxiàn zhèyàng de qíngkuàng yuányīn shì shénme ne? Wǒ juédé wǒguó rénmín de huánbǎo yìshí hěn chà.】
---
Dịch: Dùng đũa dùng một lần có tốt không?
Trước đây không lâu, tôi nhận được thư từ một người bạn nước ngoài. Hiện tại cậu ấy đang theo học tại một trường đại học. Trong thư cậu ấy nói: “Ở trường học của chúng tôi không cho phép sử dụng "đũa dùng một lần", nếu không thì có khả năng bị trừ điểm học tập. Sau khi đọc xong thư, tôi đã suy nghĩ rất nhiều, tại sao người ta lại không cho phép sử dụng "đũa dùng một lần", nhưng ở nước chúng tôi nơi nào đều sử dụng "đũa dùng một lần". Tôi từng đi đến một trường trung học ở Bắc Kinh để làm điều tra. Kết quả phát hiện, lớp này tổng cộng 50 học sinh, có 29 người hàng ngày đều sử dụng đũa dùng một lần ăn trưa ở trường. Kết quả này chênh lệch rất lớn so với kết quả điều tra mà người bạn nước ngoài đã giúp tôi làm điều tra. Ở nước ngoài, người bị điều tra là 100 người, chỉ có 3 người mỗi ngày sử dụng một đôi "đũa dùng một lần". Nguyên nhân tình trạng xuất hiện như vậy là gì đây? Tôi cảm thấy ý thức bảo vệ môi trường của người dân chúng tôi rất kém.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1) 在那个外国朋友的大学里,谁使用一次性筷子, 就扣谁的学分。
2) 被调查的北京的一个中学, 每天都使用一次性筷子的人有一半以上。
3) 在国外被调查的人中, 只有3%的人使用一次性筷子。
4) 使用一次性筷子很方便, 没有什么不对。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Wed, 20 Apr 2022 - 03min - 24 - #Ep24《家访》- Thăm hỏi - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 24: #Ep24《家访》- Thăm hỏi - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《家访》
小李第一天上课, 他就对全班同学说要去每个学生家家访。从那天起, 小李老师的休息日除了逛书店, 都变成了工作日, 没过多久, 他已经家访了50个学生。那天小李老师去第51个学生家时, 路过一个新华书店, 就进去随便看看, 他发现书架上有两本雨果的书, 就高兴地伸手去拿; 突然, 有一只手来拿另一本。他发现是一个姑娘, 两双眼睛碰到了一起。然后, 他们一起谈了雨果小说中的人物, 一直到分手, 小李老师才发现他忘了问姑娘的名字了。从那天起, 小李老师忘记了他的家访计划, 一有空儿就去书店, 可是很多个星期过去了, 那个姑娘也没出现。那第51个学生一直催他到他家去, 他虽然说: “就去, 就去!” 可是, 心里想, 这个小城不大, 我一定会在什么地方再碰到她。这期间, 好几个人给他介绍对象, 他都拒绝了。有一天, 第个学生的母亲也来找他, 要把自己的大女儿介绍给他, 小李老师一想到第51个学生的丑样子, 就拒绝了。一年很快过去了。一天, 小李老师在街上找他的那位姑娘, 看到从楼里走出来一位新娘, 小李老师一看正是他要找的那位姑娘。这时, 第51个学生走过来, 高兴地对老师说: “老师, 今天我姐姐结婚, 我送送她。您是来家访的吗?”
---
Dịch: Thăm hỏi
Tiểu Lý ngày đầu tiên đi làm, anh ấy liền nói với cả lớp phải đi mỗi nhà học sinh thăm hỏi. Từ ngày đó trở đi, ngày nghỉ ngơi của giáo viên Tiểu Lý ngoài đi dạo tiệm sách, đều đã biến thành ngày công việc, không lâu sau, anh ấy đã thăm hỏi 50 học sinh. Ngày hôm đó giáo viên Tiểu Lý lúc đi nhà học sinh thứ 51, đi qua 1 tiệm sách Tân Hoa, liền đi vào tùy tiện xem 1 chút, anh ấy phát hiện trên giá sách có 2 quyển sách của Victor Hugo, liền vui vẻ với tay lên lấy; đột nhiên, có 1 bàn tay đến lấy quyển còn lại. Anh ấy phát hiện là 1 cô nương, 2 đôi mắt cùng va vào nhau. Sau đó, họ đã cùng nhau trò chuyện nhân vật trong tiểu thuyết của Victor Hugo, cho đến khi chia tay, giáo viên Tiểu Lý mới phát hiện anh ấy đã quên hỏi tên của cô gái rồi. Từ ngày đó trở đi, giáo viên Tiểu Lý đã quên kế hoạch thăm hỏi của anh ấy, vừa có rảnh rỗi liền đi tiệm sách, nhưng mà rất nhiều tuần trôi qua rồi, cô gái đó cũng không xuất hiện. Học sinh thứ 51 đó luôn luôn giục anh ấy đến nhà thằng bé đi, mặc dù anh ấy nói: "Đi liền, đi liền". Nhưng mà, trong lòng nghĩ, thành phố nhỏ này không lớn, tôi nhất định sẽ ở nơi nào đó gặp cô ấy tiếp. Thời gian này, rất nhiều người giới thiệu đối tượng cho anh ấy, anh ấy đều từ chối rồi. Có 1 ngày, mẹ của 1 học sinh cũng đến tìm anh ấy, muốn giới thiệu con gái lớn của mình cho anh ấy, giáo viên Tiểu Lý vừa nghĩ đến dáng vẻ xấu xí của học sinh thứ 51, liền đã từ chối. 1 năm đã trôi qua rất nhanh. 1 ngày, giáo viên Tiểu Lý ở trên đường tìm thấy vị cô nương đó, nhìn đến từ trong tòa nhà bước ra 1 vị tân nương, giáo viên Tiểu Lý vừa nhìn chính là vị cô nương anh ấy phải tìm đó. Lúc này, học sinh thứ 51 đi đến, vui vẻ nói với giáo viên: "Thày giáo, hôm nay chị e kết hôn, em phải đưa chị ấy đi. Thầy là đến thăm nhà em đúng không?".
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1) 小李老师去过50个学生的家。
2) 他在书店里认识了一个姑娘。
3) 那个姑娘以后再也没去过那个书店。
4) 小李老师还没忘记应该去第51个学生家。
5) 他去第51个学生家时, 那个学生的家长想把女儿介绍给他。
6) 他又见到那个姑娘时, 那个姑娘已经结婚了。
7) 那个姑娘长得不漂亮。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:
1) 小李老师休息的时候都做什么? A. 家访。B. 逛书店。C. 逛书店和家访。
2) 小李老师为什么喜欢那个姑娘? A. 那个姑娘长得很漂亮。B. 那个姑娘是他认识的第一个姑娘。C. 那个姑娘也喜欢雨果的小说。
3) 小李老师为什么一直没去第51个学生家? A. 他休息的时候都去书店了, 他想等那位姑娘。B. 他休息的时候就在小城里连, 希望碰到那位姑娘。C. 因为那个学生的母亲要把女儿介绍给他, 所以他 不想去。
4) 下面哪种情况不会发生? A. 他去第51个学生家家访, 就能见到那位姑娘。B. 他一直在那个书店等, 就能见到那位姑娘。C. 第51个学生家长给他介绍她女儿时, 他要是见了 她, 就能见到那位姑娘。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Tue, 19 Apr 2022 - 07min - 23 - #Ep23《陪妻子逛商场》- Đưa vợ đi TTTM - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 23: #Ep23《陪妻子逛商场》- Đưa vợ đi TTTM - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Nội dung bài khóa:《陪妻子逛商场》
女人都爱逛商场, 就像男人爱吸烟一样。结婚之前, 她们可以跟几个女友一起髙高兴兴地去逛, 婚后陪她逛商场就自然地成了丈夫的任务。这一天是星期日, 妻子对我说: “亲爱的, 我好长时间没连商场了, 今天你陪我去买双鞋好吗?” “你不是有那么多双鞋吗? 怎么还买啊?” 我问。“那些鞋都穿了几年了? 样子也太旧了。再说, 难道你不希望我打扮得漂漂亮亮的?” “好好, 我去, 我去。你说, 去哪儿吧?” “咱们去蓝天大厦吧, 听同事说那儿新到了一批进口皮鞋。” 来到了蓝天大厦, 妻子却要去看服装。我问她: “你不是要买鞋吗? 怎么又要看服装?” 妻子说: “这么远来了, 多看看嘛。” 得, 看起来今天不到天黑回不了家了。我只好跟在她的身后。在皮鞋柜台转了一圈, 妻子对我说: “这儿的皮鞋太贵了, 咱们还是去西城看看吧。” “我不嫌贵, 就在这儿买吧。” 我说, 其实我不想再去别的地方了。“你不嫌贵我还嫌贵呢。再说, 那儿要是没合适的, 还可以再回来买嘛!” “好, 走吧。” 到了西城商场妻子一进商场就去化妆品柜台, 香水, 口红, 眉笔看了一遍。来到皮鞋柜台, 妻子又嫌贵。她又要去东城转转。最后终于在那儿的一家小鞋店看中了一双又便宜又漂亮的皮鞋, 经过一番讨价还价, 成交了。我们出了门, 我说: “这回该回家了吧? 我的脚都不会走路了。” 妻子很客气地说: “今天让你受累了。” “没事儿。” “真的没事儿吗? 那我们再去南城看看皮包吧。” “啊?!” 咳, 我为什么要说“没事儿”呢!
----
Dịch: Đưa vợ đi TTTM
Con gái thường thích đi dạo TTTM, giống như đàn ông thích hút thuốc. Trước khi kết hôn, họ có thể cùng vài bạn nữ cùng nhau đi dạo 1 cách vui vẻ, sau khi kết hôn đưa cô ấy đi dạo TTTM liền tự nhiên trở thành nhiệm vụ của người chồng. 1 ngày này là chủ nhật, vợ nói với tôi: “Chồng thân ái, em rất lâu rồi chưa đi TTTM, hôm nay anh đưa em đi mua đôi giày được không?”. “Em không phải là có nhiều đôi giày như thế rồi sao? Sao lại còn mua à?” tôi hỏi. “Những đôi giày đó đều đeo mấy năm rồi. Kiểu dáng cũng quá cũ rồi. Lại nói, lẽ nào anh không hy vọng em trang điểm xinh đẹp?”. “Được được, anh đi, anh đi. Em nói, đi đâu đây?”. “Chúng ta đi tòa nhà Blue Sky nhé, nghe đồng nghiệp nói ở đó mới đến 1 đợt giày da nhập khẩu rồi”. Đến tòa nhà Blue Sky rồi, vợ lại muốn đi xem quần áo. Tôi hỏi cô ấy: “Bạn không phải là muốn mua giày à? Sao lại muốn xem quần áo?”. Vợ tôi nói: “Xa như vậy đến rồi, xem nhiều chút”. Đấy, xem ra hôm nay không đến trời tối không trở về nổi nhà rồi. Tôi đành phải đi theo sau cô ấy. Ở quầy hàng giày da đi 1 vòng rồi, vợ nói với tôi: “Giày da ở đây quá đắt rồi, chúng ta hay là đi Tây thành xem 1 chút nhé”. “Anh không thấy đắt, liền ở đây mua nhé” tôi nói, thực ra tôi đã không muốn đi tiếp nơi khác. “Anh không thấy đắt nhưng em thì thấy đắt đấy. Lại nói, ở đây nếu không hợp, còn có thể quay trở lại mua tiếp!”. “Được, đi thôi”. Đến TTTM Tây thành vợ vừa vào TTTM liền đi quầy đồ trang điểm, nước hoa, son môi, bút kẻ lông mày xem 1 lần rồi. Đến quầy giầy da, vợ lại thấy đắt. Cô ấy lại muốn đi Đông thành dạo dạo. Cuối cùng ở 1 tiệm giầy nhỏ nhìn trúng 1 đôi giày da vừa rẻ vừa đẹp rồi, trải qua 1 hồi mặc cả, chốt đơn rồi. Chúng tôi ra ngoài cửa, tôi nói: “Lần này nên về nhà rồi nhé? Chân anh đều không thể đi bộ rồi”. Vợ nói 1 cách dễ dàng: “Hôm nay để anh chịu mệt rồi”. “Không sao”. “Thật sự không sao không? Vậy chúng ta đi tiếp Nam thành xem ví da 1 chút nhé”. “Á?!” Ài, tôi tại sao phải nói “Không sao” vậy!
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Mon, 18 Apr 2022 - 03min - 22 - #Ep22《出租车司机》- Tài xế taxi - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 22: #Ep22《出租车司机》- Tài xế taxi - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là nội dung bài khóa:《出租车司机》
照片上的这个人你不认识吧? 他是一个出租车司机。上个星期我女朋友不是来了吗?周末我带她去逛公园, 还带了胶卷, 照相机, 吃的, 喝的什么的, 放在一个包里。到了公园, 我们下了车, 出租车走了, 这时我们才突然想到那个包忘在车里了, 怎么办? 我的东西全在那个包里, 照相机, 钱, 身份证, 学生证, 这下儿全丢了, 我们只记住那辆车是红叶出租车公司的, 但是车牌号没有记住, 司机的名字更没记住, 我们打电话找那家出租车公司, 可是打了半天也没找着。没有办法, 没有钱了, 公园也不能去了, 也没有心情玩儿了, 我们只好回来了。没想到, 我们刚走到楼下, 就看见有一辆出租车停楼前边, 很像我们坐的那辆。我马上跑过去, 那个司机正坐在车里等我们。他看见我们, 拿出那个包, 说: “这是你们的吧, 看看, 少东西了没有?” 我激动地说: “谢谢您, 太谢谢您了, ,您怎么找到这儿的?” “我打开包, 看见里边儿有你的身份证, 就找到这儿了。” 他说。我应该感谢他呀! 怎么感谢呢? 我说: “这个照相机送给你, 做个纪念吧。” 可是他不要, 还说: “不用谢, 捡到别人的东西, 应该想办法还给人家。以后自己的东西一定要拿好, 别再丢了。” 我说: “那我们照一张照片吧。” 就这样, 我们照了这张照片。
---
Dịch: Tài xế taxi
Bạn không biết người trong bức ảnh đúng không? Anh ấy là một tài xế taxi. Bạn gái tôi không đến tuần trước à? Tôi đưa cô ấy đi dạo công viên vào cuối tuần, còn mang theo phim, máy ảnh, đồ ăn, thức uống ... để trong 1 cái túi. Đến công viên, chúng tôi bước xuống xe, taxi rời đi, lúc này chúng tôi mới chợt nghĩ túi xách bị bỏ quên trên xe, làm thế nào đây? Đồ của tôi trong túi xách đó, máy ảnh, tiền, chứng minh thư, thẻ sinh viên, giờ bị mất hết, chúng tôi chỉ nhớ chiếc xe đó thuộc hãng Taxi Hongye, nhưng không nhớ biển số xe, tên tài xế càng không nhớ. Chúng tôi đã gọi cho hãng taxi, nhưng tìm lâu không thấy. Không có cách nào, không có tiền, không thể đi công viên, cũng không có tâm trạng để chơi, chúng tôi đành phải quay trở lại. Không ngờ, vừa bước xuống lầu, chúng tôi đã nhìn thấy một chiếc taxi đậu trước tòa nhà, rất giống chiếc mà chúng tôi đã ngồi. Tôi chạy đến ngay lập tức và người lái xe đang đợi chúng tôi trên xe. Anh ta nhìn thấy chúng tôi, lấy túi ra, nói: “Đây là của anh, nhìn xem, còn thiếu cái gì không?” Tôi hào hứng nói: “Cảm ơn, cám ơn nhiều, làm sao anh tìm được chỗ này?” “Tôi mở ra, nhìn thấy giấy tờ tùy thân của bạn trong đó, vì vậy tôi đã tìm thấy nó ở đấy, " anh ấy nói. Tôi nên cảm ơn anh ấy! Tôi nên cảm ơn anh ấy như thế nào? Tôi nói, "Tôi đã tặng anh chiếc máy ảnh này để làm kỷ niệm." Nhưng anh ấy không muốn, nói "Không cần phải cảm ơn. Nếu bạn tìm thấy thứ gì đó từ người khác, anh nên tìm cách trả lại cho người khác, sau này nhất định phải giữ chắc đồ của mình, đừng để mất nữa. Tôi nói: Vậy chúng ta chụp 1 tấm nhé. Liền như vậy, chúng tôi đã chụp bức ảnh này.
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sun, 17 Apr 2022 - 08min - 21 - #Ep21《先救谁》- Cứu ai trước - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 21: #Ep21《先救谁》- Cứu ai trước - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《先救谁》
在中国, 妻子为了了解自己在丈夫心中的地位, 常常问丈夫这样一个问题: 在一只船上坐着你, 我, 孩子, 还有你的妈妈, 突然, 船翻了, 我们四个人都掉到了水里, 可是就你一个人会游泳, 并且你只能救一个人, 这时候会先救谁呢? 这个问题通常会把男人们难住, 也许是由于它太残忍了, 无论说救谁, 都对不起自己的感情。老实的男人会说: 不会有这种事的。聪明的男人会说: 谁离我近, 我就救谁吧。狡猾的男人说: 聪明的女人不应该问这种问题。总之, 他们都会避免正面回答这个问题。我也曾经问过身边的一些男性朋友。有的说当然救妈妈, 因为是妈妈把他从小养大, 没有妈妈就不会有他的今天。现在妈妈年纪大了, 正是自己回报母亲的时候, 怎么能不救母亲呢? 妻子没有了, 还可以再娶, 儿子没有了, 还可以再生; 而妈妈却只有一个, 一旦失去了, 就再也不会有了。还有的丈夫说, 要救孩子。妈妈和妻子已经享受 了几十年的人生了, 而孩子的人生才刚刚开始, 如果让这么小的孩子就死去, 那是最不能接受的了。有没有人要救妻子呢? 反正我问的这些人里没有! 如果你是一个 男人, 你会有什么答案呢?
---
Phiên dịch: 【 Xiān jiù shéi 】
【 Zài zhōngguó, qīzi wèi liǎo liǎojiě zìjǐ zài zhàngfū xīnzhōng dì dìwèi, chángcháng wèn zhàngfū zhèyàng yīgè wèntí: Zài yī zhī chuánshàng zuòzhe nǐ, wǒ, háizi, hái yǒu nǐ de māmā, túrán, chuán fānle, wǒmen sì gèrén dōu diào dàole shuǐ lǐ, kěshì jiù nǐ yīgè rén huì yóuyǒng, bìngqiě nǐ zhǐ néng jiù yīgè rén, zhè shíhòu huì xiān jiù shéi ne? Zhège wèntí tōngcháng huì bǎ nánrénmen nán zhù, yěxǔ shì yóuyú tā tài cánrěnle, wúlùn shuō jiù shéi, dōu duìbùqǐ zìjǐ de gǎnqíng. Lǎoshí de nánrén huì shuō: Bù huì yǒu zhè zhǒng shì de. Cōngmíng de nánrén huì shuō: Shéi lí wǒ jìn, wǒ jiù jiù shéi ba. Jiǎohuá de nánrén shuō: Cōngmíng de nǚrén bù yìng gāi wèn zhè zhǒng wèntí. Zǒngzhī, tāmen dūhuì bìmiǎn zhèngmiàn huídá zhège wèntí. Wǒ yě céngjīng wènguò shēnbiān de yīxiē nánxìng péngyǒu. Yǒu de shuō dāngrán jiù māmā, yīn wéi shì māmā bǎ tā cóngxiǎo yǎng dà, méiyǒu māmā jiù bù huì yǒu tā de jīntiān. Xiànzài māmā niánjì dàle, zhèng shì zìjǐ huíbào mǔqīn de shíhòu, zěnme néng bù jiù mǔqīn ne? Qīzi méiyǒule, hái kěyǐ zài qǔ; érzi méiyǒule, hái kěyǐ zàishēng; ér māmā què zhǐyǒu yīgè, yīdàn shīqùle, jiù zài yě bù huì yǒule. Hái yǒu de zhàngfū shuō, yào jiù háizi. Māmā hé qīzi yǐjīng xiǎngshòule jǐ shí nián de rénshēngle, ér háizi de rénshēng cái gānggāng kāishǐ, rúguǒ ràng zhème xiǎo de háizi jiù sǐqù, nà shì zuì bùnéng jiēshòu dele. Yǒu méiyǒu rén yào jiù qīzi ní? Fǎnzhèng wǒ wèn de zhèxiē rén lǐ méiyǒu! Rúguǒ nǐ shì yīgè nánrén, nǐ huì yǒu shé me dá'àn ne? 】
---
Ở Trung Quốc, người vợ vì hiểu rõ được vị trí của mình trong lòng chồng, thường thường hỏi chồng 1 câu như này: Đang ngồi trên 1 con thuyền có anh, em, con và mẹ anh, bất ngờ thuyền bị lật rồi, cả bốn người chúng tôi đều bị rơi xuống nước, nhưng có anh biết bơi, đồng thời anh chỉ cứu được một người, lúc này sẽ cứu ai trước đây? Câu hỏi này thường khiến các ông chồng bối rối, có lẽ là vì nó quá tàn nhẫn, bất luận nói cứu ai, đều rất xin lỗi cảm xúc của mình. Người chồng trung thực sẽ nói: không có chuyện đó. Người chồng khôn ngoan sẽ nói: Tôi sẽ cứu ai ở gần tôi. Người chồng giảo hoạt nói: Phụ nữ thông minh không nên hỏi những câu hỏi kiểu này. Tóm lại, họ sẽ tránh trả lời câu hỏi này trực tiếp. Tôi cũng đã hỏi một số bạn nam xung quanh mình. Một số người nói rằng đương nhiên cứu mẹ mình, bởi vì là mẹ anh ta nuôi anh ta từ bé đến lớn, anh ta sẽ không có được ngày hôm nay nếu không có mẹ. Giờ mẹ già rồi, đến lúc phải trả ơn mẹ, sao lại không cứu mẹ đây? Vợ không còn nữa thì tái hôn, con không còn thì sinh thêm; nhưng mẹ lại chỉ có 1 thôi, 1 khi đã mất rồi, thì sẽ không còn nữa. Còn có người chồng nói, phải cứu các con. Mẹ và vợ đã tận hưởng cuộc sống mấy chục năm, cuộc sống của đứa trẻ chỉ mới bắt đầu, nếu để một đứa trẻ chết đi, đó là điều khó có thể chấp nhận nhất. Có người nào cứu vợ không? Dù sao cũng không có ai trong số những người tôi hỏi! Nếu bạn là người đàn ông, câu trả lời của bạn sẽ là gì?
---
Bài tập - 作业: 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:
1) 课文中说的妻子常常问丈夫的问题是什么?
2) 对这个问题, 不同的男人常常会怎么回答?
3) 有人说要先救妈妈, 为什么?
4) 有人说应该先救儿子, 为什么? 你的答案是什么?为什么?
Sat, 16 Apr 2022 - 03min - 20 - #Ep20《位子》- Chỗ ngồi - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 20: #Ep20《位子》- Chỗ ngồi - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《位子》
李平上班去的时候, 单位是终点站, 下班的时候, 单位是起点站。他坐了几天车, 发现到终点站时, 下面站着很多人, 车一停, 大家就往车上挤, 要挤上去抢位子, 所以车上的人下不来, 车下的人上不去。这时李平就大声喊:“先下后上,先下后上。” 但是没有人听。李平告诉他的同事每天下班都下不去车, 还说不就是一个位子吗? 站一会儿有什么关系, 他还说公共汽车的位子, 大家就这样抢; 要是别的位子, 比如当官, 那更不知道要怎么样呢? 同事们听他说完以后, 都没有说话。李平不知道自己什么地方说错了。后来, 他发现那些同事也是车上的人还没下来, 他们就往上挤, 去抢位子, 开始有的同事还给他抢一个位子, 但有时他让别人坐了, 所以以后就没人给他抢位子了。时间一天一天过去了, 他的那些喜欢抢位子的同事都当了官, 真的抢到了位子, 只有李平还是老样子。
---
Phiên âm: 【 wèizi 】
【 Lǐ píng shàngbān qù de shíhòu, dānwèi shì zhōngdiǎn zhàn, xiàbān de shíhòu, dānwèi shì qǐdiǎn zhàn. Tā zuòle jǐ tiān chē, fāxiàn dào zhōngdiǎn zhàn shí, xiàmiàn zhànzhe hěnduō rén, chē yī tíng, dàjiā jiù wǎng chē shàng jǐ, yào jǐ shàngqù qiǎng wèizi, suǒyǐ chē shàng de rén xiàbùlái, chē xià de rén shàng bù qù. Zhè shí lǐ píng jiù dàshēng hǎn:“Xiān xià hòu shàng, xiān xià hòu shàng.” Dànshì méiyǒu rén tīng. Lǐ píng gàosù tā de tóngshì měitiān xiàbān dōu xià bù qù chē, hái shuō bu jiùshì yīgè wèizi ma? Zhàn yīhuǐ'er yǒu shé me guānxì, tā hái shuō gōnggòng qìchē de wèizi, dàjiā jiù zhèyàng qiǎng; yàoshi bié de wèizi, bǐrú dāng guān, nà gèng bù zhīdào yào zěnme yàng ne? Tóngshìmen tīng tā shuō wán yǐhòu, dōu méiyǒu shuōhuà. Lǐ píng bù zhīdào zìjǐ shénme dìfāng shuō cuòle. Hòulái, tā fāxiàn nàxiē tóngshì yěshì chē shàng de rén hái méi xiàlái, tāmen jiù wǎng shàng jǐ, qù qiǎng wèizi, kāishǐ yǒu de tóngshì hái gěi tā qiǎng yīgè wèizi, dàn yǒushí tā ràng biérén zuòle, suǒyǐ yǐhòu jiù méi rén gěi tā qiǎng wèizile. Shíjiān yītiān yītiān guòqùle, tā dì nàxiē xǐhuān qiǎng wèizi de tóngshì dōu dāngle guān, zhēn de qiǎng dàole wèizi, zhǐyǒu lǐ píng háishì lǎo yàngzi. 】
---
Dịch: Chỗ ngồi
Khi Lý Bình đi làm, đơn vị là trạm cuối, lúc tan làm, đơn vị là trạm xuất phát. Anh ngồi xe được vài ngày, phát hiện lúc đến trạm cuối có rất đông người đang đứng phía dưới, xe vừa dừng thì mọi người chen chúc lên xe, phải chen chúc lên đi giành lấy chỗ ngồi, nên người trên xe không xuống được, người dưới xe không lên được. Lúc này, Lý Bình liền hét lớn: “Xuống trước lên sau, xuống trước lên sau.” Nhưng không có ai nghe. Lý Bình nói với các đồng nghiệp của mình rằng anh ấy không thể xuống xe buýt mỗi ngày sau khi tan sở, còn nói rằng đó chỉ là một chỗ ngồi đúng không? Đứng 1 chút thì có quan hệ gì? anh ấy còn nói chỗ ngồi của xe buýt, mọi người liền giành như vậy; nếu như chỗ ngồi khác, ví dụ làm quan, vậy càng không biết phải như nào đây? Sau khi các đồng nghiệp nghe anh ấy nói xong, đều không nói lời nào. Lý Bình không biết mình đã nói sai điều gì. Sau đó, anh ấy phát hiện những đồng nghiệp đó cũng là người trên xe chưa xuống, bọn họ liền chen lên trên, đi giành lấy chỗ ngồi rồi, lúc đầu có đồng nghiệp còn giành 1 chỗ cho anh ấy, nhưng khi anh ấy để người khác ngồi rồi, cho nên sau đó không ai giành chỗ cho anh ấy nữa. Thời gian từng ngày từng ngày trôi qua, những đồng nghiệp thích giành ghế của anh ấy đó đều làm quan rồi, thực sự giành được ghế rồi, chỉ có Lý Bình là vẫn như xưa.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1) 在终点站下车不难。
2) 很多人都想抢到位子, 所以上车时很挤。
3) 李平常常抢不到位子, 很生气。
4) 李平的同事帮他抢过位子。
5) 会抢位子的人都当了官, 只有李平没变。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:
1) 李平上班时是起点站还是下班是起点站? A. 上班。B. 下班。C. 都是。
2) 看到上车的人很挤, 李平怎么说? A. 等我下去, 你们再上。B. 让下车的人先下去, 你们再上。C. 不要抢。
3) 李平觉得抢位子这种事怎么样? A. 不应该抢, 如果抢官的位子还可以。B. 如果抢汽车位子, 更可能抢官的位子。C. 因为车太挤, 当然每个人都想抢位子。
4) 李平的同事对抢位子的事跟李平的想法一样吗? A.一样。 B.不一样。C. 没有说。
Bài tập 3 - 作业3: 根据录音回答问题: trả lời câu hỏi:
1) 李平每次下车时遇到什么问题?
2) 李平的同事听了李平的话为什么没说话?
3)为什么他的同事不给他抢位子了?
4)抢位子还有什么意思? 你认为应该怎么做?
Fri, 15 Apr 2022 - 05min - 19 - #Ep19《握手》- Bắt tay - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 19: #Ep19《握手》- Bắt tay - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《握手》
朋友见面, 总要握手表示友好, 但是握手也有一定的学问。在一般情况下, 应该等女士, 年龄大的人或职位高的人先伸出手, 男士, 年龄小的或职位低的人才能伸出手。在家里客人来的时候, 主人应该先伸出手表示欢迎; 而客人走的时候, 应该等客人先伸出手, 否则有想让客人赶快离开的意思。跟别人握手, 应摘掉手套, 不然很不礼貌。男士与女士握手时应该轻轻地握, 这样是表示尊敬。一般情况下, 如果不是老朋友见面, 最好不要用两只手去握对方的一只手。在有外国人的场合, 一定不要用左手和人握手, 因为有的国家的人认为左手是不干净的, 不能去碰别人。还有, 一定不要跟两个人同时握手, 西方人认为这是不吉利的。
---
Phiên âm: 【 wòshǒu 】
【 Péngyǒu jiànmiàn, zǒng yào wòshǒu biǎoshì yǒuhǎo, dànshì wòshǒu yěyǒu yīdìng de xuéwèn. Zài yībān qíngkuàng xià, yīnggāi děng nǚshì, niánlíng dà de rén huò zhíwèi gāo de rén xiān shēn chūshǒu, nánshì, niánlíng xiǎo de huò zhíwèi dī de réncái néngshēn chūshǒu. Zài jiālǐ kèrén lái de shíhòu, zhǔrén yīnggāi xiān shēn chūshǒu biǎoshì huānyíng; ér kèrén zǒu de shíhòu, yīnggāi děng kèrén xiān shēn chūshǒu, fǒuzé yǒu xiǎng ràng kèrén gǎnkuài líkāi de yìsi. Gēn biérén wòshǒu, yīng zhāi diào shǒutào, bùrán hěn bù lǐmào. Nánshì yǔ nǚshì wòshǒu shí yīnggāi qīng qīng de wò, zhèyàng shì biǎoshì zūnjìng. Yībān qíngkuàng xià, rúguǒ bùshì lǎo péngyǒu jiànmiàn, zuì hǎo bùyào yòng liǎng zhī shǒu qù wò duìfāng de yī zhī shǒu. Zài yǒu wàiguó rén de chǎnghé, yīdìng bùyào yòng zuǒshǒu hé rén wòshǒu, yīnwèi yǒu de guójiā de rén rènwéi zuǒshǒu shì bù gānjìng de, bùnéng qù pèng biérén. Hái yǒu, yīdìng bùyào gēn liǎng gèrén tóngshí wòshǒu, xīfāng rén rènwéi zhè shì bù jílì de. 】
---
Dịch:Bắt tay
Khi bạn bè gặp nhau, luôn luôn bắt tay thể hiện tình bạn, nhưng bắt tay cũng phải có những hiểu biết nhất định. Trong tình huống bình thường, nên đợi một người phụ nữ, một người lớn tuổi hơn hoặc một người có vị trí cao hơn đưa tay ra trước, thì người đàn ông, một người trẻ hơn hoặc một người có vị trí thấp hơn mới có thể đưa tay ra. Ở nhà khi khách đến, trước tiên chủ nhà nên đưa tay ra biểu thị hoan nghênh chào đón; còn khi khách ra về phải đợi khách đưa tay ra trước, nếu không thì có ý nghĩa muốn người khách nhanh chóng rời đi. Khi bắt tay người khác, bạn nên cởi găng tay ra, nếu không thì rất bất lịch sự. Đàn ông và phụ nữ nên bắt tay 1 cách nhẹ nhàng, như vậy là biểu thị tôn kính. Trong hoàn cảnh bình thường, nếu không phải là gặp gỡ bạn cũ, tốt nhất không nên dùng hai tay đi bắt 1 tay của đối phương. Trường hợp có người nước ngoài, nhất định không được dùng tay trái bắt tay với họ, vì người dân một số nước cho rằng tay trái là không sạch sẽ, không thể đi chạm vào người khác. Còn có, nhất định không được bắt tay hai người cùng lúc, điều này được người phương Tây coi là không may mắn.
---
Bài tập - 作业: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1) 握手时女人应该先伸出手。
2) 年龄小的人要等年龄大的人伸出手以后才能伸手。
3) 职位低的人应先伸手。
4) 客人来的时候和走的时候, 主人都应该先伸出手。
5) 戴着手套跟别人握手很不礼貌。
6) 男人和女人握手时不要握得太重。
7) 为了表示亲热, 可以用两只手去握别人的一只手。
8) 中国人认为左手不干净, 所以不要用左手跟中国人握手。
9) 不要同时跟两个人握手。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Thu, 14 Apr 2022 - 03min - 18 - #Ep18《谢谢你的生日》- Cảm ơn bạn vì sinh nhật của bạn - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习
Chào mừng các bạn đến với bài số 18: #Ep18《谢谢你的生日》- Mua bút - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《谢谢你的生日》
当我们遇到困难时,一位陌生人默默地伸出一双援助的手,这时我们心里除了感激以外,还是感激。请听这个发生在火车上的故事。
那年暑假我回家, 火车过了郑州车站不久,我发现钱包没了。我找遍了周围的每一个地方都没有, 这样一来, 以后的几天我就没钱买吃的了; 但是我并没有告诉别人。我对面的那个男人是刚从郑州上车的, 穿着很随便, 上车以后就专心地看他手里的一份杂志。车到西安的时候, 我已经非常饿了; 好在我身上还有半包烟, 于是我就一支接一支地抽了起来; 最后一支烟抽完了, 我的胃开始疼了起来, 于是我就不停地喝水。我邻座的一位妇女递给我一个苹果, 说: “小伙子, 别太节省了, 吃点儿水果吧。” 不知道为什么我没有要她的苹果, 其实我心里别提有多想吃了。夜里我睡着了, 等我醒来, 发现小桌子上放着四瓶啤酒, 一 只烤鸭。对面的男人点着了一支烟, 对我笑一笑说: “我很少吸烟, 不过生日例外。来, 陪我喝瓶酒。” 说着就把一瓶酒递到我手里, 我想了一会儿说: “谢谢你的生日, 谢谢你的生日。” 两瓶酒, 半只烤鸭, 我吃得饱饱的。过了没有多久, 他就到了下车的地方。他整理好行李, 把他的那本杂志递给我, 说: “你到家的路还很长, 留给你慢慢看吧, 别弄丢了。” 然后就下车了。我想着刚才的事儿和他下车前的话, 我突然想到, 他 的“生日”, 会不会是他故意安排的? 而且... 我急忙翻开手里的杂志, 果然, 那里面夹着一张100元的钞票。
---
Phiên âm:【 Xièxiè nǐ de shēngrì 】
【 Dāng wǒmen yù dào kùnnán shí, yī wèi mòshēng rén mòmò de shēn chū yīshuāng yuánzhù de shǒu, zhè shí wǒmen xīnlǐ chúle gǎnjī yǐwài, háishì gǎnjī. Qǐng tīng zhège fāshēng zài huǒchē shàng de gùshì. Nà nián shǔjià wǒ huí jiā, huǒchēguòle zhèngzhōu chēzhàn bùjiǔ, wǒ fāxiàn qiánbāo méiliǎo. Wǒ zhǎo biànle zhōuwéi de měi yīgè dìfāng dōu méiyǒu, zhèyàng yī lái, yǐhòu de jǐ tiān wǒ jiù méi qián mǎi chī dele; dànshì wǒ bìng méiyǒu gàosù biérén. Wǒ duìmiàn dì nàgè nánrén shì gāng cóng zhèngzhōu shàng chē de, chuānzhuó hěn suíbiàn, shàng chē yǐhòu jiù zhuānxīn dì kàn tā shǒu lǐ de yī fèn zázhì. Chē dào xī'ān dì shíhòu, wǒ yǐjīng fēicháng èle; hǎo zài wǒ shēnshang hái yǒu bàn bāo yān, yúshì wǒ jiù yī zhī jiē yī zhī de chōule qǐlái; zuìhòu yī zhī yān chōu wánliǎo, wǒ de wèi kāishǐ téngle qǐlái, yúshì wǒ jiù bù tíng de hē shuǐ. Wǒ lín zuò de yī wèi fùnǚ dì gěi wǒ yīgè píngguǒ, shuō: “Xiǎohuǒzi, bié tài jiéshěngle, chī diǎn er shuǐguǒ ba.” Bù zhīdào wèishéme wǒ méiyǒu yào tā de píngguǒ, qíshí wǒ xīnlǐ biétí yǒu duō xiǎng chīle. Yèlǐ wǒ shuìzhele, děng wǒ xǐng lái, fāxiàn xiǎo zhuōzi shàng fàngzhe sì píng píjiǔ, yī zhǐ kǎoyā. Duìmiàn de nánrén diǎnzhele yī zhī yān, duì wǒ xiào yīxiào shuō: “Wǒ hěn shǎo xīyān, bùguò shēngrì lìwài. Lái, péi wǒ hē píng jiǔ.” Shuōzhe jiù bǎ yī píng jiǔ dì dào wǒ shǒu lǐ, wǒ xiǎngle yīhuǐ'er shuō: “Xièxiè nǐ de shēngrì, xièxiè nǐ de shēngrì.” Liǎng píng jiǔ, bàn zhǐ kǎoyā, wǒ chī dé bǎo bǎo de.Guòle méiyǒu duōjiǔ, tā jiù dàole xià chē dì dìfāng. Tā zhěnglǐ hǎo xínglǐ, bǎ tā dì nà běn zázhì dì gěi wǒ, shuō: “Nǐ dàojiā de lù hái hěn zhǎng, liú gěi nǐ màn man kàn ba, bié nòng diūle.” Ránhòu jiù xià chēle. Wǒ xiǎngzhe gāngcái de shì er hé tā xià chē qián dehuà, wǒ túrán xiǎngdào, tā de “shēngrì”, huì bù huì shì tā gùyì ānpái de? Érqiě... Wǒ jímáng fān kāi shǒu lǐ de zázhì, guǒrán, nà lǐmiàn jiāzhe yī zhāng 100 yuán de chāopiào. 】
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1) 这个故事发生在火车上。
2) 在郑州车站的时候, 他发现钱包没了。
3) 对面的男人送给他一个苹果。
4) 那天正好是对面个男人的生日。
5) 杂志里的100块钱是对面的男人送给他的。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:
1) "我发现钱包没了, 我找遍了周围的每一个地方都没有。” 这句话的意思是:
A. 我发现钱包没了, 我每一个地方都找了还是没有。B. 我发现钱包没了, 我找了一遍还是没有。 C. 我发现钱包没了, 我在一个地方找了找。
2) "我身上还有半包烟, 于是我就一支接一支地抽了起来。” 这句话的意思是:
A. 我身上还有半包烟, 于是我就抽了一支。 B. 我上还有半包烟, 于是我就抽了两支。 C. 我身上还有半包烟, 于是我就不停地抽了起来。
3) 邻座的女人为什么送给他一个苹果?
A. 那个女人觉得他太节省了。 B. 那个女人觉得他可能饿了。 C. 那个苹果很好。
4) “其实我心里别提有多想吃了。” 这句话的意思是:
A. 其实我心里很想吃。 B. 其实我心里不想吃 C. 我没有说我想吃。
5) “我很少吸烟, 不过生日例外。” 这句话的意思是:
A. 我只是生日的时候不吸烟。 B. 除了生日以外, 我一般不吸烟。 C. 我很少吸烟, 生日也不例外。
6) 他在火车上吃了什么东西?
A. 四瓶啤酒, 一只烤鸭。 B. 两瓶啤酒, 半只烤鸭。 C. 两瓶啤酒, 一只烤鸭。
7) “过了没有多久他就到了下车的地方。” 这句话的意思是:
A. 过了一会儿, 他就到了下车的地方。 B. 过了很久, 他就到了下车的地方。 C. 过了几个车站, 他就到了下车的地方。
8) 对面的男人下车时给他一本杂志, 是因为:
A. 觉得他在车上会很寂寞。 B. 那本杂志是他的, 对面的男人还给他。 C. 对面的男人想给他点儿钱。
Wed, 13 Apr 2022 - 08min - 17 - #Ep16《在哪儿买房子合适》- Nên mua nhà ở đâu thì tốt - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习
Chào mừng các bạn đến với bài số 16: #Ep16《在哪儿买房子合适》- Nên mua nhà ở đâu thì tốt - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《在哪儿买房子合适》
我最近想买一套房子, 可是买城里的房子好还是买郊区的好呢? 我妻子觉得买城里的好, 离工作的地方近, 上班很方便; 还有呢, 城里的学校比郊区的好, 孩子可以上好一点儿的学校; 城里的商场也比郊区的多, 买东西方便, 也可以经常连连商场。可是我觉得城里的房子价钱太贵了, 比郊区的房子差不多贵一倍呢。城里的房子一平方米六七千块钱, 郊区呢, 才三千块钱左右。要是在郊区买房呢, 还有钱买一辆车, 这样多方便呀; 而且郊区的空气也好啊, 对身体有好处啊! 要是在城里买房的话,就没钱买车了。哎,您觉得哪儿的好呢? 帮我想想。
---
Phiên âm: 【 Zài nǎ'er mǎi fángzi héshì 】
【 Wǒ zuìjìn xiǎng mǎi yī tào fángzi, kěshì mǎi chéng lǐ de fángzi hào huán shì mǎi jiāoqū de hǎo ne? Wǒ qīzi juédé mǎi chéng lǐ de hǎo, lí gōngzuò dì dìfāng jìn, shàngbān hěn fāngbiàn; hái yǒu ne, chéng lǐ de xuéxiào bǐ jiāoqū de hǎo, hái zǐ kěyǐ shàng hǎo yīdiǎn er de xuéxiào; chéng lǐ de shāngchǎng yě bǐ jiāoqū de duō, mǎi dōngxī fāngbiàn, yě kěyǐ jīngcháng liánlián shāngchǎng. Kěshì wǒ juédé chéng lǐ de fáng zǐ jiàqián tài guìle, bǐ jiāoqū de fángzi chàbùduō guì yī bèi ne. Chéng lǐ de fángzi yī píngfāng mǐ liùqīqiān kuài qián, jiāoqū ne, cái sānqiān kuài qián zuǒyòu. Yàoshi zài jiāoqū mǎifáng ne, hái yǒu qián mǎi yī liàng chē, zhèyàng duō fāngbiàn ya; érqiě jiāoqū de kōngqì yě hǎo a, duì shēntǐ yǒu hǎochù a! Yàoshi zài chéng lǐ mǎifáng dehuà, jiù méi qián mǎi chēle. Āi, nín juédé nǎ'er de hǎo ne? Bāng wǒ xiǎng xiǎng. 】
---
Dịch: Nên mua nhà ở đâu thì tốt
Gần đây tôi muốn mua 1 căn nhà nhưng nên mua nhà trong thành phố hay mua nhà ở ngoại ô. Vợ tôi cho rằng: nên mua nhà trong thành phố thì tốt hơn, gần nơi làm việc, khi đi làm thuận tiện; hơn nữa, trường học trong thành phố tốt hơn trường học ở ngoại ô, con cái có thể học ở trường tốt một chút; trung tâm thương mại trong thành phố nhiều hơn ở ngoại ô, mua đồ cũng thuận tiện, cũng có thể thường xuyên đi mua sắm. Thế nhưng tôi lại thấy rằng giá nhà trong thành phố đắt quá đắt gần gấp đôi giá nhà ở ngoại ô, nhà trong thành phố là 6000 - 7000 tệ/ một mét vuông, ở ngoại ô chỉ khoảng 3000 tệ. Nếu như mua nhà ở ngoại ô còn có tiền mua 1 cái xe ô tô, như vậy rất là tiện lợi. Hơn nữa, không khí ở ngoại ô trong lành có lợi cho sức khỏe, nếu như mua nhà trong thành phố thì không còn tiền mua xe nữa. Haizz, bạn thấy nên mua nhà ở đâu thì tốt, suy nghĩ và cho tôi ý kiến nhé.
---
Bài tập - 作业: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 他们最近想租一套房子。
2. 他们还没决定买哪儿的房子。
3. 他想在郊区买房子, 就是因为郊区的房子便宜。
4. 他妻子想买城里的房子, 因为城里空气好。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Tue, 12 Apr 2022 - 04min - 16 - #Ep17《买房好还是租房好》- Mua nhà tốt hay thuê nhà tốt - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试-听力练习
Chào mừng các bạn đến với bài số 17: #Ep17《买房好还是租房好》- Mua nhà tốt hay thuê nhà tốt - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《买房好还是租房好》
现在, 房子成了人们经常议论的话题, 那么是买房子好还是租房子好呢? 请听录音。
男: 哎, 小刘, 听说你要结婚了。恭喜你啊!
女: 谢谢, 谢谢。
男: 有房子了吗?
女: 唉, 要是有房子, 不早就结婚了吗? 这不正房子的事儿发愁呢!
男: 是想买房子还是租房子啊?
女: 我想租房。
男: 租房好啊, 省心。房子的什么地方坏了, 让房东去找人来修就可以了, 省得自己跑来跑去地找人来修。
女: 可我那位想买房子...
男: 买房子也不错啊, 买了房子心里踏实, 住在 一个固定的地方, 心情也稳定啊!
女: 不过最后我那位还是同意我的想法, 租房子。
男: 对, 还是租房子好, 租房子的话, 就可以经常搬家, 经常搬家好啊! 可以帮你调节心情。比如你最近心情不好, 就可以去郊区安静的地方租一间房子, 住上几个月; 你现在心情好了, 想热闹热闹, 那你又可以换一处城里的房子; 想住 新房子了, 那就可以去找新房子。买房子的话恐怕就没有这个好处了。
女: 你不是说住在固定的地方心情比较稳定吗?
男: 老在一个地方住着, 时间长了也会觉得很无聊吧?
女: 可我们周围的朋友劝我们还是买房子。
男: 对, 有钱的话当然是房好啦! 租房子说不定一 年要搬好几次家, 太累了。再说, 时间长了, 租房子的钱都够买房了, 还是买房子好。
女: 你说买房的话, 是一次性付款好呢? 还是分期付款好?
男: 分期付款好, 这样不会让你的生活太紧张。
女: 可是一次性付款有优惠呢!
男: 那就一次性付款, 免得以后万一有什么变化, 交不起钱了怎么办呢?
女: 老王, 我知道为什么大家都叫你“好好先生”了。
男: “好好先生”? 我吗?
---
Phiên âm: 【 Nǐ xiǎng mǎi fáng zǐ huán shì zū fángzi 】
【 Xiànzài, fáng zǐ chéngle rénmen jīngcháng yìlùn dehuàtí, nàme shì mǎifángzi hào huán shì zūfángzi hǎo ne? Qǐng tīng lùyīn.
Nán: Āi, xiǎo liú, tīng shuō nǐ yào jiéhūnle. Gōngxǐ nǐ a!
Nǚ: Xièxiè, xièxiè.
Nán: Yǒu fángzi le ma?
Nǚ: Āi, yàoshi yǒu fángzi, bù zǎo jiù jiéhūnle ma? Zhè bùzhèng fángzi de shì er fāchóu ne!
Nán: Shì xiǎng mǎi fáng zǐ huán shì zūfángzi a?
Nǚ: Wǒ xiǎng zū fáng.
Nán: Zū fáng hǎo a, shěng xīn. Fángzi de shénme dìfāng huàile, ràng fángdōng qù zhǎo rén lái xiū jiù kěyǐle, shěngdé zìjǐ pǎo lái pǎo qù de zhǎo rén lái xiū.
Nǚ: Kě wǒ nà wèi xiǎng mǎi fángzi...
Nán: Mǎi fángzi yě bùcuò a, mǎile fángzi xīnlǐ tàshí, zhù zài yīgè gùdìng dì dìfāng, xīnqíng yě wěndìng a!
Nǚ: Bùguò zuìhòu wǒ nà wèi háishì tóngyì wǒ de xiǎngfǎ, zū fángzi.
Nán: Duì, háishì zū fángzi hǎo, zū fángzi dehuà, jiù kěyǐ jīngcháng bānjiā, jīngcháng bānjiā hǎo a! Kěyǐ bāng nǐ tiáojié xīnqíng. Bǐrú nǐ zuìjìn xīnqíng bù hǎo, jiù kěyǐ qù jiāoqū ānjìng dì dìfāng zū yī jiàn fángzi, zhù shàng jǐ gè yuè; nǐ xiànzài xīnqíng hǎole, xiǎng rènào rènào, nà nǐ yòu kěyǐ huàn yī chù chéng lǐ de fángzi; xiǎng zhù xīn fángzile, nà jiù kěyǐ qù zhǎo xīn fángzi. Mǎi fángzi dehuà kǒngpà jiù méiyǒu zhège hǎochùle.
Nǚ: Nǐ bùshì shuō zhù zài gùdìng dì dìfāng xīnqíng bǐjiào wěndìng ma?
Nán: Lǎo zài yīgè dìfāng zhùzhe, shíjiān zhǎngle yě huì juédé hěn wúliáo ba?
Nǚ: Kě wǒmen zhōuwéi de péngyǒu quàn wǒmen háishì mǎi fángzi.
Nán: Duì, yǒu qián dehuà dāngrán shì fáng hǎo la! Zū fángzi shuō bu dìng yī nián yào bān hǎojǐ cì jiā, tài lèile. Zàishuō, shíjiān zhǎngle, zū fángzi de qián dōu gòu mǎifángle, háishì mǎi fángzi hǎo.
Nǚ: Nǐ shuō mǎi fáng de huà, shì yīcì xìng fùkuǎn hǎo ne? Háishì fēnqí fùkuǎn hǎo?
Nán: Fēnqí fùkuǎn hǎo, zhèyàng bù huì ràng nǐ de shēnghuó tài jǐnzhāng.
Nǚ: Kěshì yīcì xìng fùkuǎn yǒu yōuhuì ne!
Nán: Nà jiù yīcì xìng fùkuǎn, miǎndé yǐhòu wàn yī yǒu shé me biànhuà, jiāo bù qǐ qiánle zěnme bàn ne?
Nǚ: Lǎo wáng, wǒ zhīdào wèishéme dàjiā dōu jiào nǐ “hǎohǎo xiānshēng”le. Nán: “Hǎohǎo xiānshēng”? Wǒ ma? 】
---
Bài tập - 作业: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 小刘早就结婚了,但一直没有房子。
2. 小刘不会为房子的事儿发愁。
3. 小刘想租房子, 可是她爱人想买房子。
4. 小刘跟她的爱人最后决定买房子。
5. 小刘周围的朋友都是买的房子。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Tue, 12 Apr 2022 - 06min - 15 - #Ep15《买房子比买汽车难》- Mua nhà khó hơn mua xe - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK -Teach Chinese
Chào mừng các bạn đến với bài số 15: #Ep15《买房子比买汽车难》- Mua nhà khó hơn mua xe - Học tiếng Trung cùng Wang Long- Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《买房子比买汽车难》
戴珊: 大力, 你怎么还不买辆车啊? 看大明, 建国都开上车了。
大力: 我也想买啊! 我女朋友特別希望买一辆, 我们还一起去汽车市场看了几次, 看着那些车真想买。
戴珊: 那为什么不买呢? 你们俩的工作都不错, 买车肯定没问题。
大力: 可是买了车就买不了房子了。我跟大明他们不一样啊! 他们单位都给了他们房子, 以后他们想买现在住的房 子的话, 也花不了多少钱; 不像我, 单位没房, 只能 自己买商品房, 那可就贵了。
戴珊: 那要看你想买什么房和什么地方的房子了。如果在城边上买一个两居室, 十几万元就行了。
大力: 可是我们不想在那么远的地方买, 虽然价钱便宜,但是上下班不方便,还得需要买车。
戴珊: 要是买城区的房子可就贵了, 你可以向银行贷款。
大力: 是啊, 就是因为考虑要向银行贷款, 每月要还银行利息, 所以不敢买车了。哎, 你怎么样? 有什么打算?
戴珊: 我啊, 准备把现在住的房子买了就行了, 车的问题现在还不能考虑, 上下班就靠公共汽车了。
---
Dịch: Mua nhà khó hơn mua xe
Đới San: Đại Lực, sao anh không mua xe? Nhìn Đại Minh, Kiến Quốc đều lái xe rồi.
Đại Lực: Tôi cũng muốn mua à! Bạn gái tôi cực kỳ hy vọng mua một chiếc, chúng tôi còn cùng nhau đi hội chợ ô tô vài lần, xem những chiếc xe đó và thực sự muốn mua.
Đới San: Vậy thì tại sao lại không mua vậy? Công việc của hai bạn đều không tệ, mua ô tô khẳng định không vấn đề.
Đại Lực: Nhưng mua xe thì mua không nổi nhà rồi. Tôi khác với Đại Minh và những người khác! Đơn vị của họ đã cho họ nhà, sau này họ muốn mua nhà họ đang ở cũng tiêu không tốn nhiều tiền; khác với tôi, đơn vị không có nhà và chỉ có thể tự mình mua nhà ở thương mại, cái đó chắc chắn đắt tiền.
Đới San: Điều đó phải xem bạn muốn mua nhà gì và nơi bạn muốn mua. Nếu bạn mua một căn hộ hai phòng ngủ ở rìa thành phố, mười mấy vạn tệ là được rồi.
Đại Lực: Nhưng chúng tôi không muốn mua nó ở một nơi xa như vậy, tuy giá rẻ nhưng đi làm không thuận tiện, lại phải mua xe hơi.
Đới San: Nếu mua nhà ở thành phố chắc chắn đắt rồi, bạn có thể vay ngân hàng.
Đại Lực: Đúng vậy, chính vì nghĩ đến việc vay ngân hàng và trả lãi ngân hàng hàng tháng nên tôi không dám mua xe. Này, bạn thế nào? Kế hoạch của bạn là gì?
Đới San: Tôi à, chuẩn bị mua căn nhà ở nơi tôi đang sống hiện tại là được rồi. Tôi chưa thể nghĩ đến xe hơi ngay bây giờ, đi làm tôi phải dựa vào xe buýt rồi.
---
Bài tập - 作业 : 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1) 戴珊说的两个人都有车了。
2) 按大力的经济条件买车没问题。
3) 大力的单位没给他房子。
4) 大力买房子需要十几万元。
5) 他觉得向银行贷款买房不好。
6) 女的也没想买车。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sun, 10 Apr 2022 - 04min - 14 - #Ep14《怎么送礼物》- Tặng quà như nào - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文
Chào mừng các bạn đến với bài số 14: #Ep14《怎么送礼物》- Tặng quà như nào - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《怎么送礼物》
中国人去朋友家做客, 空手去总是不好意思的, 多少总要带点儿礼物。可是礼物送给谁, 送什么, 这些都要好好考虑考虑。礼物当然可以送给朋友, 但是如果朋友家里有老人或者孩子, 那么送给他们礼物也是一样的。因为在中国家庭中, 老人和孩子是应该关心的, 给老人买点儿吃的, 或者给孩子买点儿吃的, 穿 的, 玩的, 都可以。当然, 你也可以买礼物给这一家的女主人。如果你送一份很独特的礼物给女主人, 朋友也会很高兴的; 但是如果你是男人, 跟你朋友的年龄差不多, 最好不要只送给朋友的妻子礼物。要是想不出什么特别的礼物, 买点儿新鲜的水果也是不错的。送礼物不一定要花很多钱, 重要的是你的心意。
---
Phiên âm: 【 Zěnme sòng lǐwù 】
【 Zhōngguó rén qù péngyǒu jiā zuòkè, kōngshǒu qù zǒng shì bù hǎoyìsi de, duōshǎo zǒng yào dài diǎn er lǐwù. Kěshì lǐwù sòng gěi shéi, sòng shénme, zhèxiē dōu yào hǎohǎo kǎolǜ kǎolǜ. Lǐwù dāngrán kěyǐ sòng gěi péngyǒu, dànshì rúguǒ péngyǒu jiā li yǒu lǎorén huòzhě háizi, nàme sòng gěi tāmen lǐwù yěshì yīyàng de. Yīnwèi zài zhōngguó jiātíng zhōng, lǎorén hé háizi shì yīnggāi guānxīn de, gěi lǎorén mǎidiǎn er chī de, huòzhě gěi háizi mǎidiǎn er chī de, chuān de, wán de, dōu kěyǐ. Dāngrán, nǐ yě kěyǐ mǎi lǐwù gěi zhè yījiā de nǚ zhǔrén. Rúguǒ nǐ sòng yī fèn hěn dútè de lǐwù gěi nǚ zhǔrén, péngyǒu yě huì hěn gāoxìng de; dànshì rúguǒ nǐ shì nánrén, gēn nǐ péngyǒu de niánlíng chā bù duō, zuì hǎo bùyào zhǐ sòng gěi péngyǒu de qīzi lǐwù. Yàoshi xiǎng bù chū shénme tèbié de lǐwù, mǎidiǎn er xīnxiān de shuǐguǒ yěshì bùcuò de. Sòng lǐwù bù yīdìng yào huā hěnduō qián, zhòngyào de shì nǐ de xīnyì. 】
---
Dịch: Tặng quà như nào
Người Trung Quốc đến đến chơi nhà bạn bè, tay không đi luôn luôn cảm thấy ngại, bao nhiêu luôn phải mang theo một ít quà. Nhưng tặng quà cho ai và tặng cái gì thì những điều này phải được cân nhắc kỹ lưỡng. Tất nhiên có thể tặng quà cho bạn bè, nhưng nếu nhà bạn bè có người già hoặc trẻ em, vậy thì tặng họ quà cũng giống nhau. Vì trong gia đình người Trung, nên quan tâm đến người già và trẻ em, mua đồ ăn cho người già, quần áo, đồ chơi, đồ ăn cho trẻ em là được. Tất nhiên, bạn cũng có thể mua quà cho bà chủ của ngôi nhà. Bạn bè sẽ rất thích thú nếu bạn tặng một món quà rất độc đáo cho cô chủ nhà; nhưng nếu bạn là một người đàn ông, trạc tuổi bạn mình thì tốt nhất bạn không nên chỉ tặng quà cho vợ của anh ấy. Nếu bạn không thể nghĩ ra một món quà đặc biệt, mua một ít trái cây tươi cũng là không tệ. Quà tặng không nhất thiết phải tốn nhiều tiền mà chính là tấm lòng của bạn.
---
Bài tập - 作业: 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:
1) 去中国朋友家做客,你可以给谁准备礼物? 准备什么样的礼物?
2) 给女主人送礼物的时候,要注意什么问题?
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sat, 09 Apr 2022 - 04min - 13 - #Ep13《送什么礼物呢?》- Tặng món quà gì đây - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文
Chào mừng các bạn đến với bài số 13: #Ep13《送什么礼物呢?》- Tặng món quà gì đây - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa: 《送什么礼物呢?》好朋友要结婚了, 我们要送什么东西作礼物呢? 请听下面的对话:
女: 哎, 今天小刘告诉我, 他和王兰10月1日结婚, 请咱们全家去喝喜酒呢。咱们总不能空手去吧。
男: 那当然了。
女: 可是我觉得给别人买个合适的礼物很难, 不知道别人喜欢什么。
男: 要我说啊, 什么都不用买, 送他们点儿钱就行。用一个红包装起来, 不是挺好看的吗? 拿到钱, 人家想买什么就买什么, 多合适啊? 你买的礼物, 说不定人家还不喜欢呢。
女: 话是这么说, 可是送钱没有什么纪念意义吧? 应该送个既有用又有纪念意义的礼物。
男: 你说咱们到电视台给他们点一首歌, 怎么样?
女: 好是好, 不过, 点歌要提前半个月, 现在来不及了。
男: 要不, 把家里那套“夫妻茶杯”送给他们, 作为结婚礼物正合适。两个杯子就像夫妻两个, 而且既可以用来喝茶, 又有纪念意义。
女: “夫妻茶杯”? 那可是你从国外带回来的, 咱们自己都舍不得用呢!
男: 既然是真心送别人礼物, 当然就要送自己最喜欢的东西了。
女: 好吧, 听你的。
---
Phiên âm: 【 Sòng shénme lǐwù ne ?】【 Hǎo péngyǒu yào jiéhūnle, wǒmen yào sòng shénme dōngxī zuò lǐwù ne? Qǐng tīng xiàmiàn de duìhuà:
Nǚ: Āi, jīntiān xiǎo liú gàosù wǒ, tā hé wáng lán 10 yuè 1 rì jiéhūn, qǐng zánmen quánjiā qù hē xǐjiǔ ne. Zánmen zǒng bùnéng kōngshǒu qù ba.
Nán: Nà dāngránle.
Nǚ: Kěshì wǒ juédé gěi biérén mǎi gè héshì de lǐwù hěn nán, bù zhīdào biérén xǐhuān shénme.
Nán: Yào wǒ shuō a, shénme dōu bùyòng mǎi, sòng tāmen diǎn er qián jiùxíng. Yòng yīgè hóng bāozhuāng qǐlái, bùshì tǐng hǎokàn de ma? Ná dào qián, rénjiā xiǎng mǎi shénme jiù mǎi shénme, duō héshì a? Nǐ mǎi de lǐwù, shuō bu dìng rénjiā hái bù xǐhuān ne.
Nǚ: Huà shì zhème shuō, kěshì sòng qián méiyǒu shé me jìniàn yìyì ba? Yīnggāi sòng gè jì yǒuyòng yòu yǒu jìniàn yìyì de lǐwù.
Nán: Nǐ shuō zánmen dào diànshìtái gěi tāmen diǎn yī shǒu gē, zěnme yàng?
Nǚ: Hǎo shì hǎo, bùguò, diǎn gē yào tíqián bàn gè yuè, xiànzài láibujíle.
Nán: Yào bù, bǎ jiālǐ nà tào “fūqī chábēi” sòng gěi tāmen, zuòwéi jiéhūn lǐwù zhèng héshì. Liǎng gè bēizi jiù xiàng fūqī liǎng gè, érqiě jì kěyǐ yòng lái hē chá, yòu yǒu jìniàn yìyì.
Nǚ: “Fūqī chábēi”? Nà kěshì nǐ cóng guówài dài huílái de, zánmen zìjǐ dōu shěbudé yòng ne!
Nán: Jìrán shì zhēnxīn sòng biérén lǐwù, dāngrán jiù yào sòng zìjǐ zuì xǐhuān de dōngxīle.
Nǚ: Hǎo ba, tīng nǐ de. 】
---
Dịch: Tặng món quà gì đây
Bạn thân sắp cưới nên tặng quà gì, mời các bạn nghe đoạn hội thoại sau:
Nữ: Này, hôm nay Tiểu Lưu nói với tớ rằng cậu ấy và Vương Lan sẽ kết hôn vào ngày 1 tháng 10, mời gia đình chúng ta đi uống rượt hỉ đấy. Chúng ta luôn không thể đi tay không nhé.
Nam: Tất nhiên rồi.
Nữ: Nhưng tôi cảm thấy để mua một món quà phù hợp cho người khác rất khó, không biết người khác thích gì.
Nam: Để tôi nói cho bạn biết, cái gì đều không cần mua, tặng cho họ một số tiền là được. Dùng 1 phong hồng bao bọc vào, không phải rất đẹp mắt sao? Nhận được tiền, người ta thích mua gì liền mua cái đó, quá phù hợp đúng không? Món quà bạn mua, không biết chừng người ta vẫn không thích đấy.
Nữ: Lời nói là nói như vậy, nhưng tặng tiền không có ý nghĩa kỷ niệm gì cả? Nên tặng 1 món quà vừa hữu dụng vừa ý nghĩa kỷ niệm.
Nam: Chúng ta đến đài truyền hình để đặt một bài hát cho họ thì sao?
Nữ: Tốt thì tốt, nhưng mà, đặt bài hát phải đặt trước nửa tháng, hiện tại không kịp rồi.
Nam: Còn không thì hãy tặng họ bộ “cốc trà vợ chồng” tại nhà, làm quà cưới chính thích hợp. Hai chiếc cốc giống như vợ chồng, hơn nữa lại có thể dùng để uống trà, vừa có ý nghĩa kỷ niệm.
Nữ: "Cốc trà vợ chồng"? Đó là đồ anh mang từ nước ngoài về, bản thân chúng ta đều không nỡ dùng!
Nam: Nếu như đã là quà chân thành tặng người khác, đương nhiên phải tặng những thứ mình yêu thích nhất.
Nữ: Được rồi, nghe bạn vậy.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: phán đoán đúng sai:
1) 他们的朋友要结婚了。
2) 给朋友送什么礼物,丈夫想了四个办法。
3) 因为不知道朋友喜欢什么, 所以妻子觉得给别人买礼物很难。
4) 妻子觉得应该送自己最喜欢的东西, 丈夫觉得要送既有用又有纪念意义的东西。
5) 那套“夫妻茶杯”不是在中国的。
Fri, 08 Apr 2022 - 07min - 12 - #Ep12《买菜》- Mua rau - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 12: #Ep12《买菜》- Mua rau - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa: 《买菜》
女: 师傅, 西红柿怎么卖啊?
男: 两块钱一斤。
女: 哎, 怎么比前两天贵了?
男: 快过春节了, 东西都贵了。
女: 不对吧? 快过春节了, 东西应该便宜点儿。 这时候买东西的人多, 你的东西便宜了, 大家都来买你的。这样, 你不就发财了吗?
男: 阿姨, 我的已经是最便宜的啦, 比别人的便宜两三毛钱呢。
女: 小伙子, 你应该学学大商场的做法, 大商场里好多东西都便宜了, 平时人们觉得太贵不能买的东西, 现在都想买了。这样, 商场可以多卖好多东西啊!
男: 行, 阿姨, 我听您的,西红柿五块钱三斤了。
女: 要是买一斤呢。
男: 一斤还是两块, 多买的话, 可以便宜。
---
Phiên âm:【 Mǎi cài 】
【 Nǚ: Shīfù, xīhóngshì zěnme mài a?
Nán: Liǎng kuài qián yī jīn.
Nǚ: Āi, zěnme bǐ qián liǎng tiān guìle?
Nán: Kuàiguò chūnjiéle, dōngxī dū guìle.
Nǚ: Bùduì ba? Kuàiguò chūnjiéle, dōngxī yīnggāi piányí diǎn er. Zhè shíhòu mǎi dōngxī de rén duō, nǐ de dōngxī piányíle, dàjiā dōu lái mǎi nǐ de. Zhèyàng, nǐ bù jiù fācáile ma?
Nán: Āyí, wǒ de yǐjīng shì zuì piányí de la, bǐ biérén de piányí liǎng sān máo qián ne.
Nǚ: Xiǎohuǒzi, nǐ yīnggāi xué xué dà shāngchǎng de zuòfǎ, dà shāngchǎng lǐ hǎoduō dōngxī dū piányíle, píngshí rénmen juédé tài guì bùnéng mǎi de dōngxī, xiànzài dōu xiǎng mǎile. Zhèyàng, shāngchǎng kěyǐ duō mài hǎoduō dōngxī a!
Nán: Xíng, āyí, wǒ tīng nín de, xīhóngshì wǔ kuài qián sān jīnle.
Nǚ: Yàoshi mǎi yī jīn ne.
Nán: Yī jīn háishì liǎng kuài, duō mǎi dehuà, kěyǐ piányí. 】
---
Dịch: Mua rau
Nữ: Ông chủ, ông bán cà chua như nào?
Nam: Hai tệ một cân.
Nữ: Này, sao lại đắt hơn hai ngày trước.
Nam: Gần đến tết rồi, cái gì cũng đắt.
Nữ: Không phải chứ? Gần đến tết nên mọi thứ nên rẻ hơn chút. Lúc này có rất nhiều người mua đồ, đồ của bạn rẻ, ai cũng đến mua đồ của bạn. Như vậy, bạn không phải là phát tài rồi sao?
Nam: Cô ơi, của tôi đã rẻ nhất rồi, rẻ hơn hai ba xu so với những người khác rồi.
Nữ: Bạn trẻ à, bạn nên học ở các trung tâm thương mại lớn, rất nhiều đồ trong các trung tâm thương mại lớn đều rẻ rồi, bình thường mọi người cảm thấy nhiều thứ ở các trung tâm thương mại lớn quá đắt không thể mua nổi, hiện tại đều muốn mua rồi. Như vậy, trung tâm mua sắm có thể bán được rất nhiều thứ!
Nam: Được rồi, cô ơi, tôi nghe lời cô.
Nữ: Mua một cân thì sao.
Nam: Một cân vẫn hai tệ, nếu mua nhiều sẽ rẻ hơn.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1. 再过几天就要过春节了。
2. 春节前几天卖的东西都便宜了。
3. 春节的时候买东西的人很多。
4. 这时候商场的东西虽然很多都便宜了, 但是人们还是觉得太贵。
5. 小伙子的西红柿没有便宜卖出。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:
1. 前两天西红柿大概多少钱一斤? A. 两块钱。B. 一块五。C. 两块五。
2. 别人卖的西红柿大概多少钱一斤? A. 一块七八。B. 两块。C. 两块二三。
3. 要是你现在买六斤西红柿的话,应该给小伙子多少钱?A. 十二块。B. 十块。C. 十三块二。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Thu, 07 Apr 2022 - 04min - 11 - #Ep11《一个红苹果》- Một quá táo đỏ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 11: #Ep11《一个红苹果》- Một quá táo đỏ - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa: 《一个红苹果》
一个秋天的夜晚, 我坐上了从广州开往上海的第28次列车。 我躺在卧铺上看杂志, 听到一个温柔的声音: “小姑娘, 喜欢吃这个吗?” 我一看, 原来是对面卧铺上的那个中年妇女, 手里正拿着一个红苹果对我说。我笑笑, 摇摇头; 但她还是把苹果放在我的头旁边儿, 我只好说声“谢谢”。到了晚上, 我拿起那个红苹果, 那是一个很大很漂亮的苹果。她不认识我, 为什么送给我呢? 我开始警惕起来, 脑子里出现了小时候听过的故事: "白雪公主吃了陌生人送的苹果, 结果中了毒..." 我把苹果放下, 打算明天早上还给她。第二天, 当我醒来时, 发现对面的卧铺已经空了, 苹果还在我的头旁边儿, 下面还压着一张纸条: “小姑娘, 你好! 这个苹果是我到广州开会的时候, 一位朋友送给我女儿的, 可我女儿在北京上大学。昨天一见到你, 就觉得你很像我的女儿, 一样留着长发, 一样长着大眼睛, 一样穿着牛仔裤, 一样喜欢躺着看书, 于是我猜想你也和我女儿一样喜欢吃苹果...” 我很不好意思, 她把我想像得同她女儿一样可爱, 我却没有把她想像得像母亲那样可以信任。苹果送到嘴边的时候, 我感到自己得到的不仅仅是一个苹果。
---
Dịch: Một quá táo đỏ
Một đêm mùa thu, tôi lên chuyến tàu thứ 28 từ Quảng Châu đến Thượng Hải. Tôi đang nằm trên giường đọc tạp chí, nghe thấy giọng nói dịu dàng: "Cô bé, con thích ăn cái này không?” Vừa nhìn thấy thì ra là người phụ nữ trung niên ở phòng đối diện, đang cầm một quả táo đỏ nói với tôi. Tôi mỉm cười và lắc đầu, nhưng cô ấy vẫn giữ quả táo bên cạnh đầu tôi, và tôi đành phải nói "cảm ơn". Đến buổi tối, tôi cầm quả táo đỏ lên, đó là 1 quả táo to, rất đẹp. Cô ấy không quen tôi, tại sao lại tặng nó cho tôi? Tôi bắt đầu cảnh giác, trong đầu xuất hiện câu chuyện từng nghe lúc nhỏ: công chúa Bạch Tuyết đã ăn quả táo người lạ tặng, kết quả là trúng độc rồi. Tôi đặt quả táo xuống và định sẽ trả lại cho cô ấy vào sáng mai. Ngày hôm sau lúc tôi tỉnh lại, thấy bến tàu đối diện không có người, quả táo vẫn còn bên cạnh đầu tôi, bên dưới có ghi: "Chào cô bé! Quả táo này là lúc cô đến Quảng Châu họp, một người bạn đã tặng nó cho con gái cô, nhưng con gái cô ở Bắc Kinh học đại học ở Bắc Kinh. Khi cô nhìn thấy con ngày hôm qua, cô nghĩ con rất giống con gái cô, với mái tóc dài, đôi mắt to và cũng mặc quần jean, cũng thích nằm đọc sách nên cô đoán con cũng thích ăn táo như con gái cô...” Tôi rất ngại, cô ấy tưởng tượng tôi cũng dễ thương như con gái cô ấy, nhưng tôi lại không tưởng tượng cô ấy như mẹ tôi như thế có thể tin tưởng. Lúc đưa quả táo lên miệng tôi, tôi cảm thấy rằng cái tôi đang nhận được không đơn thuần là một quả táo.
---
Bài tập - 作业: 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:
1) 故事发生在什么地方?
2) 那位中年妇女给了她一个什么? 她开始为什么没有吃?
3) 那位中年妇女给她的东西原来是要送给谁的?
4) 那位中年妇女的女儿什么样?
5) 听了这个故事,你有什么想法?
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Wed, 06 Apr 2022 - 03min - 10 - #Ep10《什么时间做什么》- Làm gì lúc nào - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 10: #Ep10《什么时间做什么》- Làm gì lúc nào - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa: 《什么时间做什么》
人的日常生活, 比如洗澡、锻炼、睡觉等都 有一个最好的时间, 我们要学会科学地生活 什么时间洗澡最好呢? 早上洗的话, 要是水 的温度不合适, 很容易感冒; 中午洗呢, 洗 完后常常觉得很累; 最好的时间是晚上睡觉 以前洗, 水的温度最好在40度到50度。什么时间锻炼身体比较好呢? 人们一般觉得 早上锻炼比较好, 但是研究发现, 傍晚也就 是下午六七点钟的时候, 锻炼比较好。睡觉最好的时间是几点呢?中午的话, 应该 从一点开始;晚上十点到十一点开始睡比较 好。什么时候喝茶好呢? 很多人习惯吃完饭马上 就喝茶, 这很不好, 正确的时间应该是饭后一个小时。 什么时间吃水果呢? 饭前一小时吃比较好, 有的人习惯饭后吃水果, 这是不科学的。
---
Phiên âm:【 Shénme shíjiān zuò shénme 】
【 Rén de rìcháng shēnghuó, bǐrú xǐzǎo, duànliàn, shuìjiào děng dōu yǒu yīgè zuì hǎo de shíjiān, wǒmen yào xuéhuì kēxué dì shēnghuó shénme shíjiān xǐzǎo zuì hǎo ne? Zǎoshang xǐ dehuà, yàoshi shuǐ de wēndù bù héshì, hěn róngyì gǎnmào; zhōngwǔ xǐ ne, xǐ wán hòu chángcháng juédé hěn lèi; zuì hǎo de shíjiān shì wǎnshàng shuìjiào yǐqián xǐ, shuǐ de wēndù zuì hǎo zài 40 dù dào 50 dù. Shénme shíjiān duànliàn shēntǐ bǐjiào hǎo ne? Rénmen yībān juédé zǎoshang duànliàn bǐjiào hǎo, dànshì yánjiū fāxiàn, bàngwǎn yě jiùshì xiàwǔ liùqī diǎn zhōng de shíhòu, duànliàn bǐjiào hǎo. Shuìjiào zuì hǎo de shíjiān shì jǐ diǎn ne? Zhōngwǔ dehuà, yīnggāi cóng yīdiǎn kāishǐ; wǎnshàng shí diǎn dào shíyī diǎn kāishǐ shuì bǐjiào hǎo. Shénme shíhòu hē chá hǎo ne? Hěnduō rén xíguàn chī wán fàn mǎshàng jiù hē chá, zhè hěn bù hǎo, zhèngquè de shíjiān yīnggāi shì fàn hòu yīgè xiǎoshí. Shénme shíjiān chī shuǐguǒ ne? Fàn qián yī xiǎoshí chī bǐjiào hǎo, yǒu de rén xíguàn fàn hòu chī shuǐguǒ, zhè shì bù kēxué de. 】
---
Dịch: Làm gì lúc nào
Trong cuộc sống hàng ngày của con người ví dụ như tắm giặt, rèn luyện thân thể, ngủ nghỉ đều có một khung thời gian thích hợp nhất. Chúng ta cần học cách sống khoa học. Khoảng thời gian nào tắm giặt thì thích hợp nhất? Nếu tắm vào buổi sáng, nếu nhiệt độ của nước không thích hợp, rất dễ bị cảm, nếu như tắm vào buổi trưa sau khi tắm xong thường sẽ thấy rất mệt. Khoảng thời gian thích hợp nhất là buổi tối trước khi đi ngủ nhiệt độ nước thích hợp nhất là từ 40-50 độ. Khoảng thời gian nào thích hợp để rèn luyện thân thể?Mọi người thường cho rằng, rèn luyện thân thể vào buổi sáng thì tốt hơn nhưng nghiên cứu phát hiện ra rằng. Lúc chiều tối, tức là khoảng 6-7 giờ tối là thích hợp nhất. Thời gian thích hợp để ngủ là mấy giờ? Nếu ngủ trưa, nên bắt đầu từ 1 giờ. Còn buổi tối thì nên bắt đầu đi ngủ lúc 10 giờ đến 11 giờ. Khoảng thời gian nào thích hợp để uống trà? Rất nhiều người có thói quen uống trà ngay sau khi ăn cơm xong. như vậy rất không tốt. thời gian thích hợp nên là 1 tiếng sau khi ăn cơm. Thời gian nào thích hợp để ăn trái cây? Trước bữa ăn 1 tiếng đồng hồ là thích hợp nhất có người có thói quen ăn trái cây sau khi ăn cơm, điều này không khoa học.
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Tue, 05 Apr 2022 - 04min - 9 - #Ep9《邻居》- Hàng Xóm - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 9: #Ep9《邻居》- Hàng Xóm - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa: 《邻居》
有一个退休的老警察, 一个人住在一套房子里。他家附近非常安静, 他很喜欢。但是前不久, 旁边的一套房子里搬来了一个女人, 她是一个退休的歌唱家。女歌唱家虽然退休了, 可是还坚持练习唱歌, 每天要练习一个 小时左右, 而且声音特別大。老警察觉得太吵了, 他走出房间, 对 着女歌唱家的房门喊: “嘿, 你这个讨厌的女人, 能不能安静一点 儿? 为什么不去别的地方唱?” 这时, 房门“炮”的一下子打开了, 歌唱家站在门里喊: “你这个讨厌的老头, 我刚搬来才两天, 就对 我这么不客气! 我住在这儿, 当然要在这儿唱! 你不喜欢听, 为什 么不去钓鱼、去喝酒、去游泳?” “砰”的一声, 房门又关上了。第二天, 女歌唱家开始唱歌的时候, 老警察真的去钓鱼了, 他的爱好就是钓鱼, 他觉得这样也好。过了几天, 女歌唱家来到老警察的家, 送给他一束鲜花, 她 说: “我们以后做个好邻居吧。我有一个想法, 以后我教你唱 歌, 你教我的钓鱼, 好吗?” 又过了几天, 老警察来到女歌唱家的家, 送给她一套钓鱼用 的工具。慢慢地, 老警察觉得女歌唱家的歌挺好听的; 他去钓鱼的时候呢, 女歌唱家也常跟他一起去。就这样, 他们变成了好朋友。
---
Phiên âm:【 línjū 】
【 Yǒu yīgè tuìxiū de lǎo jǐngchá, yīgè rén zhù zài yī tào fángzi lǐ. Tā jiā fùjìn fēicháng ānjìng, tā hěn xǐhuān. Dànshì qián bùjiǔ, pángbiān de yī tào fángzi lǐ bān láile yīgè nǚrén, tā shì yīgè tuìxiū de gēchàng jiā. Nǚ gēchàng jiā suīrán tuìxiūle, kěshì hái jiānchí liànxí chànggē, měitiān yào liànxí yīgè xiǎoshí zuǒyòu, érqiě shēngyīn tèbié dà. Lǎo jǐngchá juédé tài chǎole, tā zǒuchū fángjiān, duìzhe nǚ gēchàng jiā de fáng mén hǎn: “Hēi, nǐ zhège tǎoyàn de nǚrén, néng bùnéng ānjìng yīdiǎn er? Wèishéme bù qù bié dì dìfāng chàng?” Zhè shí, fáng mén “pào” de yīxià zi dǎkāile, gēchàng jiā zhàn zài mén li hǎn:“Nǐ zhège tǎoyàn de lǎotóu, wǒ gāng bān lái cái liǎng tiān, jiù duì wǒ zhème bù kèqì! Wǒ zhù zài zhè'er, dāngrán yào zài zhè'er chàng! Nǐ bù xǐhuān tīng, wèishéme bù qù diàoyú, qù hējiǔ, qù yóuyǒng?”“Pēng” de yīshēng, fáng mén yòu guānshàngle. Dì èr tiān, nǚ gēchàng jiā kāishǐ chànggē de shíhòu, lǎo jǐngchá zhēn de qù diàoyúle, tā de àihào jiùshì diàoyú, tā juédé zhèyàng yě hǎo.Guòle jǐ tiān, nǚ gēchàng jiā lái dào lǎo jǐngchá de jiā, sòng gěi tā yī shù xiānhuā, tā shuō:“Wǒmen yǐhòu zuò gè hǎo línjū ba. Wǒ yǒu yīgè xiǎngfǎ, yǐhòu wǒ jiào nǐ chànggē, nǐ jiào wǒ de diàoyú, hǎo ma?” Yòuguòle jǐ tiān, lǎo jǐngchá lái dào nǚ gēchàng jiā de jiā, sòng gěi tā yī tào diàoyú yòng de gōngjù. Màn man de, lǎo jǐngchá juédé nǚ gēchàng jiā de gē tǐng hǎotīng de; tā qù diàoyú de shíhòu ne, nǚ gēchàng jiā yě cháng gēn tā yīqǐ qù. Jiù zhèyàng, tāmen biàn chéngle hǎo péngyǒu. 】
---
Dịch: Hàng Xóm
Có một vị cảnh sát già đã về hưu sống một mình trong một căn nhà. khu vực gần nhà ông ấy vô cùng yên tĩnh, ông ấy rất thích nhưng không lâu trước căn nhà bên cạnh có một người phụ nữ chuyển đến. bà ấy là một ca sĩ đã về hưu. mặc dù nữ ca sĩ đó đã về hưu rồi nhưng vẫn kiên trì luyện hát, mỗi ngày đều luyện hát khoảng 1 tiếng đồng hồ, hơn nữa âm thanh vô cùng lớn. vị cảng sát già cảm thấy quá ồn ào. ông ấy đi ra khỏi nhà hướng về phía đối diện là cửa nhà của nữ ca sĩ la lớn: "này, người phụ nữ đáng ghét kia, liệu có thể yên lặng chút được không? sao không đến chỗ khác mà hát?”. vào lúc này "ầm" một tiếng, cửa nhà liền mở ra. nữ ca sĩ đứng phía trong cửa hét lớn rằng: "cái ông già đáng ghét này, tôi vừa mới chuyển đến được 2 ngày đã đối xử với tôi bất lịch sự như vậy. tôi sống ở đây, đương nhiên là phải hát ở đây rồi. ông không thích nghe, tại sao ông lại không đi câu cá, đi uống rượu, đi bơi đi”. "thình" một tiếng, cửa nhà lại đóng lại ngày thứ hai, khi nữ ca sĩ bắt đầu luyện hát vị cảnh sát già đi câu cá thật. sở thích của ông ấy là câu cá. ông ấy thấy rằng như vậy cũng tốt, qua vài ngày sau nữ ca sĩ đến nhà vị cảnh sát già tặng cho ông ấy một bó hoa tươi. bà ấy nói: "sau này chúng ta làm hàng xóm tốt của nhau nhé, tôi có một ý tưởng này: sau này, tôi dạy ông ca hát, ông dạy tôi câu cá, được không?”. lại vài ngày nữa trôi qua vị cảnh sát già đến nhà của nữ ca sĩ tặng cho bà ấy bộ dụng cụ câu cá. dần dần, vị cảnh sát già cảm thấy, nữ ca sĩ hát rất hay. khi ông ấy đi câu cá nữ ca sĩ cũng thường đi cùng ông ấy. cứ như vậy, họ đã trở thành bạn tốt của nhau.
Mon, 04 Apr 2022 - 06min - 8 - #Ep8《待客》- Đãi Khách - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 8: #Ep8《待客》- Đãi Khách - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa: 《待客》
如果家里来了客人, 怎么招待客人呢? 招待客人的时候都有什么礼节呢? 中国人一般首先要请客人喝茶。给客人倒茶的时候, 不能把茶杯倒满, 倒大半杯就可以了。给客人送茶的时候, 一只手端着杯子, 一只手扶着杯子底; 不能用一只 手抓着杯子的口, 这样的话是不想让客人喝的意思。另外还要注意, 不要不停地给客人加茶, 因为这样做的意思是觉得客人在这儿的时间太长了, 应该走了。跟客人聊天儿的时候, 也不要看表, 这也是让客人走的意思。如果留客人在家里吃饭, 少不了要喝酒, 给客人倒酒的时候, 一定要倒得很满才行。而给客人盛饭的时候, 就不要盛得太满; 如果太满表示不想 让客人吃第二碗。要是有鱼, 那么鱼头要对着客人, 表示尊敬。还有主人不能很快吃完饭而让客人一个人吃饭, 必须要陪着客人, 主人应该是最 后一个吃完的。
---
Phiên âm:【 dàikè 】
【 Rúguǒ jiālǐ láile kèrén, zěnme zhāodài kèrén ne? Zhāodài kèrén de shíhòu dōu yǒu shé me lǐjié ne? Zhōngguó rén yībān shǒuxiān yào qǐng kèrén hē chá. Gěi kèrén dào chá de shíhòu, bùnéng bǎ chábēi dào mǎn, dào dàbàn bēi jiù kěyǐle. Gěi kèrén sòng chá de shíhòu, yī zhī shǒu duānzhe bēizi, yī zhī shǒu fúzhe bēizi dǐ; bùnéng yòng yī zhī shǒu zhuāzhe bēizi de kǒu, zhèyàng dehuà shì bùxiǎng ràng kèrén hē de yìsi. Lìngwài hái yào zhùyì, bùyào bù tíng de gěi kèrén jiā chá, yīnwèi zhèyàng zuò de yìsi shì juédé kèrén zài zhè'er de shíjiān tài zhǎngle, yīnggāi zǒule. Gēn kèrén liáotiān er de shíhòu, yě bùyào kàn biǎo, zhè yěshì ràng kèrén zǒu de yìsi. Rúguǒ liú kèrén zài jiālǐ chīfàn, shàobùliǎo yào hējiǔ, gěi kèrén dào jiǔ de shíhòu, yīdìng yào dào dé hěn mǎn cái xíng. Ér gěi kèrén chéng fàn de shíhòu, jiù bùyào shèng dé tài mǎn; rúguǒ tài mǎn biǎoshì bùxiǎng ràng kèrén chī dì èr wǎn. Yàoshi yǒu yú, nàme yú tóu yào duìzhe kèrén, biǎoshì zūnjìng. Hái yǒu zhǔrén bùnéng hěn kuài chī wán fàn ér ràng kèrén yīgè rén chīfàn, bìxū yào péizhe kèrén, zhǔrén yīnggāi shì zuìhòu yīgè chī wán de. 】
---
Dịch: Đãi Khách
Nhà có khách thì chiêu đãi khách như thế nào? Nghi thức khi tiếp khách là gì? Người Trung Quốc thường mời khách uống trà trước. Khi rót trà cho khách không được rót đầy chén trà mà chỉ cần nửa chén là đủ. Khi phục vụ trà cho khách, hãy cầm cốc bằng một tay và giữ đáy cốc bằng tay kia, không cầm miệng cốc bằng một tay, vì điều này có nghĩa là bạn không muốn khách uống. Cũng cần lưu ý không tiếp tục rót đầy trà cho khách, vì điều này có nghĩa là khách cảm thấy rằng họ đã ở đây quá lâu và nên đi. Khi trò chuyện với khách, đừng nhìn đồng hồ, đây cũng là ý nghĩa của việc khách sáo. Nếu để khách ăn cơm nhà thì phải uống rượu, khi rót rượu cho khách phải rót thật đầy. Khi dọn cơm cho khách, không nên đổ quá đầy, nếu quá đầy có nghĩa là bạn không muốn khách ăn thêm bát thứ hai. Nếu có một con cá, thì đầu của con cá phải hướng về phía khách để thể hiện sự tôn trọng. Ngoài ra, chủ nhà không thể kết thúc bữa ăn nhanh chóng và để khách ăn một mình mà phải đi cùng với khách, chủ nhà phải là người kết thúc bữa ăn cuối cùng.
---
Bài tập - 作业: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1) 给客人倒茶的时候一定要倒得很满才行。
2) 客人杯子里的茶喝完了, 要马上再倒。
3) 跟客人聊天儿的时候不能总是看表。
4) 给客人倒酒一般倒大半杯就可以了。
5) 给客人盛饭时不要盛得太满。
6) 吃饭的时候鱼头一定要给客人吃。
7) 主人不能自己先吃完饭, 让客人一个人吃。
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sun, 03 Apr 2022 - 05min - 7 - #Ep7《日本人中国人》- Người Nhật Bản người Trung Quốc - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 7: #Ep7《日本人中国人》- Người Nhật Bản người Trung Quốc - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《日本人中国人》
我在中国已经住了两年, 习惯了别人看不出我是日本人。有一次, 我去了一家日本公司, 在那儿见 到一个人, 看不出他是日本人还是中国人, 我试着用汉语跟他说话, 他也用汉语回答, 他的汉语很流 利也没有口音, 我认为他肯定是一个中国人。我们聊了半天, 后来换名片时, 我们俩在名片上看到了日本人的名字, 我们都笑了, 觉得很不好意思。还有一次, 也是去一家日本公司, 我坐电梯, 我对服 务员说: “您慢点儿说, 我听不懂。” 她说: “我不信你是外国人。” 在中国人眼里我就是一个华人, 一点儿也不像日本人, 就是知道了我是日本人, 还是要问我是不是纯的日本人, 我不得不讲我家两三百年前的祖先, 他们是纯的日本人。 我去日本公司, 日本餐厅, 每次都被当作中国人, 我用日语说话, 别人就问我在哪儿学的这么好的日语。
---
Phiên âm:【 Rìběn rén zhōngguó rén 】
【 Wǒ zài zhōngguó yǐjīng zhùle liǎng nián, xíguànle biérén kàn bù chū wǒ shì rìběn rén. Yǒu yīcì, wǒ qùle yījiā rìběn gōngsī, zài nà'er jiàn dào yīgè rén, kàn bù chū tā shì rìběn rén háishì zhōngguó rén, wǒ shì zheyòng hànyǔ gēn tā shuōhuà, tā yě yòng hànyǔ huídá, tā de hànyǔ hěn liúlì yě méiyǒu kǒuyīn, wǒ rènwéi tā kěndìng shì yīgè zhōngguó rén. Wǒmen liáole bàntiān, hòulái huàn míngpiàn shí, wǒmen liǎ zài míngpiàn shàng kàn dàole rìběn rén de míngzì, wǒmen dōu xiàole, juédé hěn bù hǎoyìsi. Hái yǒu yīcì, yěshì qù yījiā rìběn gōngsī, wǒ zuò diàntī, wǒ duì fúwùyuán shuō: “Nín màn diǎn er shuō, wǒ tīng bù dǒng.” Tā shuō: “Wǒ bùxìn nǐ shì wàiguó rén.” Zài zhōngguó rén yǎn lǐ wǒ jiùshì yīgè huárén, yīdiǎn er yě bù xiàng rìběn rén, jiùshì zhīdàole wǒ shì rìběn rén, háishì yào wèn wǒ shì bùshì chún de rìběn rén, wǒ bùdé bù jiǎng wǒjiā liǎng sānbǎi nián qián de zǔxiān, tāmen shì chún de rìběn rén. Wǒ qù rìběn gōngsī, rìběn cāntīng, měi cì dōu bèi dàng zuò zhōngguó rén, wǒ yòng rìyǔ shuōhuà, biérén jiù wèn wǒ zài nǎ'er xué de zhème hǎo de rìyǔ. 】
---
Dịch: Người Nhật Bản người Trung Quốc
Tôi đã sống ở Trung Quốc hai năm và quen với việc mọi người không coi tôi là người Nhật. Một lần, tôi đến một công ty Nhật Bản và gặp một người đàn ông ở đó, không thể biết anh ta là người Nhật hay người Trung Quốc, tôi đã cố gắng nói chuyện với anh ta bằng tiếng Trung, anh ta cũng trả lời bằng tiếng Trung, anh ta thông thạo tiếng Trung không cần trọng âm, tôi nghĩ rằng anh ta phải là một người Trung Quốc. Chúng tôi trò chuyện hồi lâu, khi đổi danh thiếp, cả hai đều nhìn thấy tên tiếng Nhật trên danh thiếp, chúng tôi vừa cười vừa cảm thấy rất xấu hổ. Một lần khác, tôi cũng đến một công ty Nhật Bản, đi thang máy và tôi nói với người phục vụ: “Nói từ từ, tôi không hiểu.” Cô ấy nói: “Tôi không tin bạn là người nước ngoài. mắt của người Trung Quốc, tôi Chỉ là một người Trung Quốc, không giống người Nhật chút nào, chỉ biết rằng tôi là người Nhật, hoặc nếu tôi là người Nhật thuần túy, tôi phải nói rằng tổ tiên của tôi hai hoặc ba trăm năm trước, họ là người Nhật thuần túy. Tôi đến các công ty Nhật Bản, nhà hàng Nhật Bản, và mỗi khi tôi được coi là người Trung Quốc, tôi đều nói bằng tiếng Nhật, và mọi người hỏi tôi học tiếng Nhật tốt như vậy ở đâu.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1) 她不像日本人。
2) 她在日本公司见到的那个人是中国人。
3) 那人给她的名片以后,她才知道他是日本人。
4) 电梯服务员不相信她是日本人。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:
1) 她说的是什么时候发生的事情? A. 刚来中国的时候 - B. 在中国两年多的时间里 - C. 有一次去日本公司时
2) 她和那个日本公司的人是怎么知道对方是哪国人的? A. 聊天儿 - B. 看对方的样子 - C. 换名片
3) 她和那个人为什么不好意思? A. 电梯里只有他们两个人 - B. 他们都是日本人,可是他们没有发现 - C. 他们的汉语说得不好
4) 她为什么要讲她的祖先? A.因为别人不相信她是日本人 - B. 因为别人想知道她是不是纯日本人 - C. 因为她要说明自己不是中国人
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Sat, 02 Apr 2022 - 06min - 6 - #Ep6《我的家》- Nhà của tôi - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 6: #Ep6《我的家》- Nhà của tôi - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《我的家》
我和我爱人都是1992年大学毕业的, 毕业两年以后我们结了婚。我们俩也算大学同学吧, 我是中文系的, 他是外语系的。嗯? 我们俩怎么认识的? 是别人介绍认识的。上大学的时候我可不认识他, 我参加工作以后, 我们电视台的小王给我们介绍的。小王呢, 他是外语系的, 和我爱人是同班同学啊! 结婚的时候我们是去海南旅行结婚的, 跟一个旅游团 一起去的, 回来的时候我们自己坐飞机回来的。因为那 个旅游团在海南只玩儿五天 ,时间太短了。这套房子是我们结婚以后买的, 不过买的时候只交了五万块钱, 还有十五万块钱, 要用十年的时间交完, 我们现在每个月要向银行交一千多块钱。不过我们觉得还可以, 没问题。哎, 小华, 别走, 过来, 这是田阿姨。这是我女儿, 快五岁了, 再过一年就该上学了。
---
Phiên âm:【 Wǒdejiā 】
【 Wǒ hé wǒ àirén dōu shì 1992 nián dàxué bìyè de, bìyè liǎng nián yǐhòu wǒ |men jiéle hūn. Wǒmen liǎ yě suàn dàxué tóngxué ba, wǒ shì zhōngwén xì de, tā shì wàiyǔ xì de. Ń? Wǒmen liǎ zěnme rènshí de? Shì biérén jièshào rènshí de. Shàng dàxué de shíhòu wǒ kěbù rènshí tā, wǒ cānjiā gōngzuò yǐhòu, wǒmen diànshìtái de xiǎo wáng gěi wǒmen jièshào de. Xiǎo wáng ne, tā shì wàiyǔ xì de, hé wǒ àirén shì tóngbān tóngxué a! Jiéhūn de shíhòu wǒmen shì qù hǎinán lǚ háng jiéhūn de, gēn yīgè lǚyóu tuán yīqǐ qù de, huílái de shíhòu wǒmen zìjǐ zuò fēijī huílái de. Yīnwèi nàgè lǚyóu tuán zài hǎinán zhǐ wán er wǔ tiān, shíjiān tài duǎnle. Zhè tào fángzi shì wǒmen jiéhūn yǐhòu mǎi de, bùguò mǎi de shíhòu zhǐ jiāole wǔ wàn kuài qián, hái yǒu shíwǔ wàn kuài qián, yào yòng shí nián de shíjiān jiāo wán, wǒmen xiànzài měi gè yuè yào xiàng yínháng jiāo yīqiān duō kuài qián. Bùguò wǒmen juédé hái kěyǐ, méi wèntí. Āi, xiǎo huá, bié zǒu, guòlái, zhè shì tián āyí. Zhè shì wǒ nǚ'ér, kuài wǔ suìle, zàiguò yī nián jiù gāi shàngxuéle. 】
---
Dịch: Nhà của tôi
Tôi và vợ đều tốt nghiệp đại học năm 1992, và kết hôn sau đó 2 năm. Hai chúng tôi cũng là bạn học đại học, tôi học khoa tiếng Trung còn anh học khoa ngoại ngữ. Hmm? Làm thế nào chúng tôi gặp nhau? Là được giới thiệu bởi một người khác. Tôi không biết anh ấy khi tôi còn học đại học. Sau khi tôi bắt đầu làm việc, Xiao Wang từ đài truyền hình của chúng tôi đã giới thiệu chúng tôi với nhau. Về phần Xiao Wang, anh ấy là sinh viên chuyên ngành ngoại ngữ, vợ chồng tôi học cùng lớp! Khi cưới, chúng tôi đi du lịch Hải Nam để kết hôn, và chúng tôi đi cùng một nhóm du lịch. Khi trở về, chúng tôi đã trở lại bằng máy bay. Bởi vì đoàn du lịch đó chỉ ở Hải Nam năm ngày, thời gian quá ngắn. Chúng tôi sau khi kết hôn đã mua căn nhà này, nhưng lúc mua chỉ trả 50.000 tệ, còn 150.000 tệ, mười năm nữa mới trả được, bây giờ mỗi tháng phải trả cho ngân hàng 1.000 tệ. . Nhưng chúng tôi nghĩ không sao cả, không sao cả. Này, Xiaohua, đừng đi, lại đây, đây là dì Điền. Đây là con gái tôi, gần năm tuổi, sang năm sẽ đi học tiểu học.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1) 她和她爱人是上大学的时候认识的。
2) 她爱人和小王是大学同学。
3) 她在电视台工作。
4) 他们结婚的时候去海南旅行了。
5) 他们的房子每个月的租金是一千多块钱。
6) 她的女儿已经五岁了。
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:
1) 他们是哪年结婚的? A. 1994年 - B. 1996年 - C. 1992年
2) 小王是: A. 她的同班同学 - B. 她爱人的同班同学 - C. 她的好朋友
3) 他们这套房子大概多少钱? A. 二十万 - B. 十五万 - C. 五万
4) 她的女儿: A. 现在正想去上学 - B. 六岁的时候去上学 - C. 今年该上学了
5) 他们结婚的时候: A. 在海南只玩儿了五天 - B. 在海南玩儿了不到五天 - C. 旅游团回来的时候,他们没有回来,又在海南南玩儿了几天
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Fri, 01 Apr 2022 - 05min - 5 - #Ep5《我家四口人》- Nhà tôi có 4 người - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 5: #Ep5《我家四口人》- Nhà tôi có 4 người - Học tiếng Trung cùng Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《我家四口人》
有客人来我们家,总是爱问我那不到四岁的儿子:“你家有几口人啊?”儿子一定会回答:“四口。“客人觉 得很奇怪:怎么是四口呢?都有谁啊?”儿子就说:“爸爸、妈妈、我... 这不是才三口吗?没想到 儿子的小手往电视那儿一指,说:“还有它。”儿子没有说错,电视真的是我们家的一口人我们每天的生 活都和电视在一起,一说到家”这个字我就会想到我们一家三口坐在一起看电视的样子。看电视,可以 让我们了解外面的世界, 看电视,可以让我们学习不知道的东西,看电视,可以让我们得到休息,看电视,还 可以让我们忘了一天工作的辛苦。不过电视也有给我们带来麻烦的时候。我是一个京剧迷,就喜欢看京 剧,我妻子呢,就爱看电视剧:儿子当然是爱看孩子的节目。三口人的爱好不一样,可是电视只有一台,要 是电视里同时有我们喜欢的节目的话,总是先让儿子看,然后是妻子的电视剧,他们都看完了,我再找找 看还有没有京剧。有时候,我想要是有一种电视,它的四个面都可以看,而且可以看不同的频道那该 多好啊!有一天我回到家儿子对我说,电视“病了”我一检查,真的“病了”平时爱说爱唱,今天一句话也不 说了我赶快带它去修理。那一晚上没有了电视, 真不知道是怎么过来的。电视是我们的朋友是我 「们家的一口,我们不能没有电视。
---
Dịch: Nhà tôi có 4 người
Có người khách đến nhà chúng tôi, luôn luôn hỏi con trai chưa đến 4 tuổi của tôi: "Nhà cháu có mấy người à?". Con trai nhất định sẽ trả lời: "4 người". Người khách cảm thấy rất kỳ lạ: "Sao lại là 4 người vậy?". Con trai liền nói: "Bố, mẹ, tôi ...". Vẫn không phải là mới 3 người sao? Không ngờ con trai chỉ cái tay nhỏ về phía tivi, nói: "Còn có nó". Con trái nó không có sai, tivi đúng là 1 người trong nhà chúng tôi. Cuộc sống mỗi ngày của chúng tôi đều cùng tivi bên nhau, vừa nói đến chữ "Nhà" này tôi chợt sẽ nghĩ tới cảnh tượng 3 người nhà chúng tôi ngồi cùng nhau xem tivi. Xem tivi có thể khiến chúng tôi hiểu rõ thế giới bên ngoài, Xem tivi có thể khiến chúng tôi học tập những thứ chưa biết, Xem tivi có thể khiến chúng tôi đạt được sự nghỉ ngơi, Xem tivi có thể khiến chúng tôi quên đi 1 ngày làm việc vất vả. Nhưng tivi cũng có lúc mang đến cho chúng tôi phiền phức. Tôi là 1 người mê Kinh kịch, rất thích xem Kinh kịch, còn vợ tôi thích xem phim dài tập, con trai đương nhiên là thích xem chương trình của trẻ con rồi. Sở thích của 3 người khác nhau, nhưng mà chỉ có 1 cái tivi, nếu như trong tivi đồng thời có chương trình chúng tôi thích, luôn luôn nhường con trai xem trước, sau đó là phim dài tập của vợ, họ đều xem xong rồi tôi mới tìm tiếp xem còn Kinh kịch hay không. Có lúc tôi muốn có 1 loại tivi, 4 mặt của nó đều có thể xem, hơn nữa có thể xem các kênh khác nhau, điều đó chắc tốt hơn nhiều à. Có 1 ngày tôi trở về nhà, con trai nói với tôi: "Tivi bệnh rồi". Tôi liền kiểm tra, đúng là bệnh rồì, bình thường thích nói ...
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Thu, 31 Mar 2022 - 05min - 4 - #Ep4《买笔》- Mua bút - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 4: #Ep4《买笔》- Mua bút - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《买笔》
我是一名记者, 身上总是带着很多笔, 因为一支笔很快就用完了。有一天, 我的笔又都用完了, 正好同事小李要去商店, 我就请他帮我买笔, 我对他说: “请你帮我买12支圆珠笔, 我不喜欢黑色的, 不要黑色, 你一定要记住, 别买黑色的。” 过了一会儿, 他回来了, 也给我买来了笔, 我打开一看, 十二支全是黑色的! 我对他说: “我不是说不要黑色的吗?”。没想到小李说: “你说了好几遍黑色, 黑色, 黑色, 黑色这个词印象太深了, 我就记住了黑色, 所以一进商店, 我就找黑色的。” 哎,这也不能怪他。要是我请他买笔的时候, 说话简单一点儿: “请你帮我买12支圆珠笔, 蓝色的。” 我想这样的话, 他大概就不会买错了。从那以后, 说话或者写文章, 我都是能简单就简单, 不说没用的话。
----
Phiên âm:【 Mǎi bǐ 】
【 Wǒ shì yī míng jìzhě, shēnshang zǒng shì dàizhe hěnduō bǐ, yīn wéi yī zhī bǐ hěn `kuài jiù yòng wánliǎo. Yǒu yītiān, wǒ de bǐ yòu dōu yòng wánliǎo, zhènghǎo tóngshì xiǎo lǐ yào qù shāngdiàn, wǒ jiù qǐng tā bāng wǒ mǎi bǐ, wǒ duì tā shuō: “Qǐng nǐ bāng wǒ mǎi 12 zhī yuánzhūbǐ, wǒ bù xǐhuān hēisè de, bùyào hēisè, nǐ yīdìng yào jì zhù, bié mǎi hēisè de.”Guòle yīhuǐ'er, tā huíláile, yě gěi wǒ mǎi láile bǐ, wǒ dǎkāi yī kàn, shí'èrzhī quán shì hēisè de! Wǒ duì tā shuō:“Wǒ bùshì shuō bu yào hēisè de ma?”. Méi xiǎngdào xiǎo lǐ shuō: “Nǐ shuōle hǎojǐ biàn hēisè, hēisè, hēisè, hēisè zhège cí yìnxiàng tài shēnle, wǒ jiù jì zhùle hēisè, suǒyǐ yī jìn shāngdiàn, wǒ jiù zhǎo hēisè de.” Āi, zhè yě bùnéng guài tā. Yàoshi wǒ qǐng tā mǎi bǐ de shíhòu, shuōhuà jiǎndān yīdiǎn er:“Qǐng nǐ bāng wǒ mǎi 12 zhī yuánzhūbǐ, lán sè de.” Wǒ xiǎng zhèyàng dehuà, tā dàgài jiù bù huì mǎi cuòle. Cóng nà yǐhòu, shuōhuà huòzhě xiě wénzhāng, wǒ dū shì néng jiǎndān jiù jiǎndān, bù shuō méi yòng dehuà. 】
---
Dịch: Mua bút
Tôi là một nhà báo, trên người luôn mang theo rất nhiều bút, bởi vì một chiếc bút dùng rất nhanh hết. có một ngày, bút của tôi lại dùng hết rồi, vừa đúng lúc, đồng nghiệp Tiểu Lý đi cửa hàng tạp hóa, tôi liền nhờ cậu ấy mua bút hộ tôi. tôi nói với cậu ấy: "nhờ cậu mua giúp tôi 12 chiếc bút bi". tôi không thích màu đen, đừng mua màu đen, cậu nhất định phải nhớ kĩ, đừng mua màu đen nhé. một lúc sau, cậu ấy trở về, cậu ấy cũng mua bút về cho tôi, tôi mở ra xem, 12 chiếc toàn là màu đen, tôi nói với cậu ấy, không phải tôi đã nói đừng mua màu đen hay sao? Không ngờ, Tiểu Lý nói: anh nói rất nhiều lần "màu đen" "màu đen" "màu đen", cái từ "màu đen" này ấn tượng quá sâu sắc, tôi chỉ nhớ mỗi từ "màu đen". bởi vậy, vừa bước vào cửa hàng, tôi liền đi tìm màu đen. Haizz, cái này cũng không thể trách cậu ấy, nếu như khi nhờ cậu ấy mua bút tôi nói đơn giản hơn 1 chút: "nhờ cậu mua giúp tôi 12 cái bút", "bút màu xanh". tôi nghĩ, nếu nói như vậy, cậu ấy đã không mua nhầm bút rồi. kể từ đó trở đi, nói năng hay là viết bài, tôi đều cố gắng đơn giản nhất có thể, không nói những câu vô ích.
---
Bài tập 1 - 作业1: 根据录音内容判断正误: Căn cứ nội dung nghe phán đoán đúng sai:
1) 他是一个记者。
2) 他身上总是带着很多笔。
3) 他想买12支黑色的钢笔。
4) 小李帮他买了12支黑色的圆珠笔。
5) 小李给他买错了。
---
Bài tập 2 - 作业2: 根据录音内容选择正确答案: Căn cứ nội dung nghe lựa chọn đáp án:
1) 他为什么喜欢身上带很多笔? A. 他喜欢 - B. 他是记者用笔用得多 - C. 现在的笔不太好,一支笔很快就用完了.
2) 小李去商店帮他买笔是因为: A. 他让小李去商店帮他买笔 - B. 小李想帮助他 - C. 小李自己要去商店,顺便帮他买笔.
3) 他想要什么样的笔? A. 12支蓝色的圆珠笔 - B. 12支黑色的圆珠笔 - C. 12支黑色的钢笔.
4) 小李给他买的什么样的笔? A. 12支蓝色的圆珠笔 - B. 12支黑色的圆珠笔 - C. 12支黑色的钢笔.
5) 从那以后,这位记者有什么变化? A. 他不让小李帮他买笔了 - B. 他只用黑色的圆珠笔了 - C. 他说话或写文章变得简单了.
---
Bài tập 3 - 作业3: 根据录音回答问题: Căn cứ nội dung nghe trả lời câu hỏi:
1) 他请小李帮他买笔的时候,是怎么说的?
2) 小李为什么给他买成了黑色的?
3) 他觉得要是怎样说的话, 小李就不会买错了?
4) 要是你请别人帮你买东西,你将会怎样说?
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Wed, 30 Mar 2022 - 05min - 3 - #Ep3《一封信》- Một phong thư - Học tiếng Trung cùng Wang Long - Luyện nghe tiếng Trung - Luyện thi HSK - Tiếng Trung giao tiếp - Learn Chinese HSK - Teach Chinese HSK - 汉语水平考试 - 听力练习 - 学习中文 - 学习汉语
Chào mừng các bạn đến với bài số 3: #Ep3《一封信》- Một phong thư - Học tiếng Trung cùng Wang Long
Các bạn cần thông tin sách có thể liên hệ với mình qua facebook.com/wangjunlong666 hoặc zalo 0386668836 nha ^^
Sau đây là Nội dung bài khóa:《一封信》
爸爸,妈妈:你们好! 我上个月给你们写的信收到了吗?我怎么一直没收到你们的回信呢? 我从这个月开始,请了一位辅导老师,她是我们学校的汉语老师,每个星期二和星期四的下午,我去她家,她给我辅导两个小时,因为我的口语不太好,所以一般我们先练习一个小时的口语,像怎么问路啊,怎么买东西啊,怎么介绍自己的家啊什么的,老师教得很认真,然后她再辅导我一个小时的语法,上课的时候不清楚的语法问题,她都能讲得非常清楚,我已经跟她学了三个星期了,觉得效果不错。 上星期,我在学校操场锻炼的时候,看见一个人在练太极拳,我觉得很有意思,她是我们学校的一位体育老师,练太极拳已经练了十几年了,每天早上练了一个小时,下午练了一个小时,我很想跟她学,不过不知道是不是很难,我现在每天下午从四点到五点半锻炼一个半小时,有时候打打网球,踢踢足球,有时候也跑跑步,我现在身体很好,你们放心吧。 好,今天先写到这儿吧,写信以前我刚做完作业,我还要预习明天的生词和课文,每天晚上我都要学习两个多小时呢,我是好学生吧? 祝你们身体健康!儿子 小林 11月20日。
----
Phiên âm:【 Yī fēng xìn】
【 bàba, māmā: Nǐmen hǎo! Wǒ shàng gè yuè gěi nǐmen xiě de xìn shōu dàole ma? Wǒ zěnme yīzhí mòshōu dào nǐmen de huíxìn ne? Wǒ cóng zhège yuè kāishǐ, qǐngle yī wèi fǔdǎo lǎoshī, tā shì wǒmen xuéxiào de hànyǔ lǎoshī, měi gè xīngqí'èr hé xīngqísì de xiàwǔ, wǒ qù tā jiā, tā gěi wǒ fǔdǎo liǎng gè xiǎoshí, yīnwèi wǒ de kǒuyǔ bù tài hǎo, suǒyǐ yībān wǒmen xiān liànxí yīgè xiǎoshí de kǒuyǔ, xiàng zěnme wèn lù a, zěnme mǎi dōngxī a, zěnme jièshào zìjǐ de jiā a shénme de, lǎoshī jiào dé hěn rènzhēn, ránhòu tā zài fǔdǎo wǒ yīgè xiǎoshí de yǔfǎ, shàngkè de shíhòu bù qīngchǔ de yǔfǎ wèntí, tā dōu néng jiǎng dé fēicháng qīngchǔ, wǒ yǐjīng gēn tā xuéle sān gè xīngqíle, juédé xiàoguǒ bùcuò. Shàng xīngqí, wǒ zài xuéxiào cāochǎng duànliàn de shíhòu, kànjiàn yīgè rén zài liàn tàijí quán, wǒ juédé hěn yǒuyìsi, tā shì wǒmen xuéxiào de yī wèi tǐyù lǎoshī, liàn tàijí quán yǐjīng liànle shí jǐ niánle, měitiān zǎoshang liànle yīgè xiǎoshí, xiàwǔ liànle yīgè xiǎoshí, wǒ hěn xiǎng gēn tā xué, bùguò bu zhīdào shì bùshì hěn nán, wǒ xiànzài měitiān xiàwǔ cóng sì diǎn dào wǔ diǎn bàn duànliàn yīgè bàn xiǎoshí, yǒu shíhòu dǎ dǎ wǎngqiú, tī tī zúqiú, yǒu shíhòu yě pǎo pǎobù, wǒ xiànzài shēntǐ hěn hǎo, nǐmen fàngxīn ba. Hǎo, jīntiān xiān xiě dào zhè'er ba, xiě xìn yǐqián wǒ gāng zuò wán zuòyè, wǒ hái yào yùxí míngtiān de shēngcí hé kèwén, měitiān wǎnshàng wǒ dū yào xuéxí liǎng gè duō xiǎoshí ne, wǒ shì hào xuéshēng ba? Zhù nǐmen shēntǐ jiànkāng! 】
---
Dịch: Một phong thư
Bố, mẹ: Xin chào! Bố mẹ đã nhận được lá thư mẹ viết cho con tháng trước chưa ạ? Tại sao con chưa nhận được thư trả lời của bố mẹ? Kể từ tháng này, con đã nhờ một gia sư, cô ấy là giáo viên dạy tiếng Trung của trường con. Mỗi chiều thứ ba và thứ năm, con đến nhà cô ấy, cô ấy dạy kèm cho con trong hai giờ, vì khẩu ngữ của con không tốt lắm, nên chúng con thường thực hành khẩu ngữ trước trong một giờ, như cách hỏi đường, cách mua đồ, cách giới thiệu nhà của tôi, ... Cô giáo dạy con rất nghiêm túc, sau đó cô ấy dạy con ngữ pháp trong một giờ, lúc lên lớp vấn đề ngữ pháp không hiểu rõ , cô ấy đều có thể giảng cực kỳ rõ ràng. Con đã học với cô ấy trong ba tuần, cảm thấy hiệu quả không tệ. Tuần trước, khi con đang tập thể dục trên sân chơi của trường, con thấy một người đang tập Thái Cực Quyền, con cảm thấy nó rất thú vị, cô ấy là giáo viên thể dục trong trường con, cô ấy đã tập Thái Cực Quyền hơn mười năm rồi, sáng sớm mỗi ngày tập 1 tiếng, buổi chiều tập 1 tiếng, con rất muốn học hỏi cô ấy, nhưng không biết có khó không. Hiện tại con tập thể dục 1 tiếng rưỡi mỗi buổi chiều từ 4h đến 5h30. Có lúc con chơi quần vợt, đá bóng, có lúc con chạy bộ, hiện tại sức khỏe con rất tốt, bố mẹ yên tâm đi. Được rồi, hôm nay viết đến đây thôi. Trước khi viết thư, con vừa hoàn thành bài tập về nhà. Con còn phải xem trước các từ mới và bài khóa cho ngày mai. Con phải học hơn hai giờ mỗi đêm. Con có phải là học sinh giỏi không? Chúc bố mẹ sức khỏe dồi dào! Con trai Tiểu Lâm.
---
Kĩ năng nghe hiểu tiếng Hán (theo chủ đề) Luyện thi HSK1, HSK2, HSK3, HSK4, HSK5, HSK6, HSKK Sơ cấp, HSKK Trung cấp, HSKK Cao cấp Tiếng Trung giao tiếp Luyện nghe nói Tiếng Trung Học tiếng Trung cùng Wang Long Learn Chinese with Wang Long
Tue, 29 Mar 2022 - 07min
Podcasts similar to Học tiếng Trung cùng Wang Long - Learn Chinese with Wang Long
- Global News Podcast BBC World Service
- El Partidazo de COPE COPE
- Herrera en COPE COPE
- The Dan Bongino Show Cumulus Podcast Network | Dan Bongino
- Es la Mañana de Federico esRadio
- La Noche de Dieter esRadio
- Hondelatte Raconte - Christophe Hondelatte Europe 1
- Affaires sensibles France Inter
- La rosa de los vientos OndaCero
- Más de uno OndaCero
- La Zanzara Radio 24
- Espacio en blanco Radio Nacional
- Les Grosses Têtes RTL
- L'Heure Du Crime RTL
- El Larguero SER Podcast
- Nadie Sabe Nada SER Podcast
- SER Historia SER Podcast
- Todo Concostrina SER Podcast
- 安住紳一郎の日曜天国 TBS RADIO
- TED Talks Daily TED
- The Tucker Carlson Show Tucker Carlson Network
- 辛坊治郎 ズーム そこまで言うか! ニッポン放送
- 飯田浩司のOK! Cozy up! Podcast ニッポン放送
- 武田鉄矢・今朝の三枚おろし 文化放送PodcastQR